特朗普外交政策的核心何在?(第而期)

16:15 |
第三,贸易政策将最明显地反映出特朗普的另类视界。他曾在就职演说中自豪地拥抱保护主义,成为继赫伯特•胡佛(Herbert Hoover)之后首位公开表述此类立场的总统。特朗普也是说到做到。为了表示与过去彻底决裂,他抛弃了《跨太平洋伙伴关系协定》(Trans-Pacific Partnership,简称TPP),该协定的新规则和市场开放本能够让美国受益。特朗普与商务部长威尔伯•罗斯(Wilbur Ross)用商界人士看待负净利润的方式看待双边贸易逆差:亏本。因而,对美国存在巨额双边贸易顺差的国家(如墨西哥、韩国和德国)都将引发特朗普的愤怒。
先前对美国进行的顺利访问,使中国和日本领导人希望能够避免成为特朗普的目标,但他们判断错了。特朗普面临的问题是,双边贸易逆差很难通过贸易政策来调整;为解决这些问题,特朗普政府最大的可能是,放弃公平竞争和开放的规则,转向干预竞争结果、控制市场份额和规定国家成分要求。看看正在重新谈判的《北美自由贸易协定》(NAFTA),就可以了解特朗普将怎样设法把政治辞令转化为政策。
第四,特朗普对以美国为首的联盟持矛盾态度。他认为美国一直以来过于慷慨,无法再维持其在二战后牵头打造的、已有70年历史的旧安全体系。但美国的联盟网络已经通过专业纽带、规划、制度,甚至美军的职业生涯、习俗和习惯形成了生命力。
国防部长詹姆斯•马蒂斯(James Mattis)体现了这一传统。因此,虽然特朗普不大可能在联盟管理方面投入太多精力,但马蒂斯或将遵循惯例——尽管他也会不时地像在阿富汗那样发出抱怨。
最后,特朗普的任期凸显了美国的一个关键特点:国家比总统本身大得多。与中国不同,美国人选择的是宪法秩序,而非“核心领导人”。美国的政策是各种机构和政党之间共享权力和分权的产物,这些机构既包括参议院、众议院,也包括法院、州、市、联邦部门以及包括企业和公民社会在内的私营部门。
具有讽刺意味的是,特朗普的助手们认为,美国国父精心打造的制度是一股“暗深势力”(deep state),将一个健康的共和国的制度误认为是对特朗普种种奇想的无端抵制。但在外交政策方面,一些爱国者不会支持特朗普用美式民族主义对抗美国的国际主义。他们认为,美国的民族主义与国际主义多数时候都是同步的,并不相冲突,而且正是这种结合创造了美国独特的全球领导力。
Đọc thêm...

Trọng tâm chính sách ngoại giao của Tổng thống D.Trump là gì? (phần 2)

16:14 |
Thứ ba, chính sách thương mại sẽ thể hiện rõ nhất tư duy khác biệt của D.Trump. Ngay từ giai đoạn tranh cử, D.Trump đã công khai ủng hộ chủ nghĩa bảo hộ thương mại, trở thành Tổng thống đầu tiên sau Herbert Hoover công khai thể hiện lập trường như vậy. D.Trump cũng là người đã nói là làm. Để thể hiện sự đoạn tuyệt triệt để với quá khứ, D.Trump kiên quyết rút khỏi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), một Hiệp định vốn dĩ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Mỹ. Tổng thống D.Trump và Bộ trưởng Thương mại Wilbur Ross dùng con mắt của những con buôn để đánh giá vấn đề thâm hụt thương mại của Mỹ. Bởi vậy, những nước có thặng dư thương mại lớn trong quan hệ với Mỹ (ví dụ như Mexico, Hàn Quốc và Đức) đều khiến D.Trump phẫn nộ.
Các nhà lãnh đạo Trung Quốc và Nhật Bản đã thăm Mỹ với hi vọng tránh cho nước mình trở thành mục tiêu của D.Trump, tuy nhiên họ đã phán đoán sai tình hình. Vấn đề D.Trump phải đối mặt là, chênh lệch cán cân thương mại giữa hai nước sẽ rất khó có thể bù đắp được thông qua việc điều chỉnh chính sách thông thường. Để giải quyết những vấn đề này, nhiều khả năng D.Trump sẽ từ bỏ quy tắc cạnh tranh công bằng và mở cửa, chuyển sang thực thi chính sách khống chế thị phần thị trường, can thiệp vào kết quả cạnh tranh. Chỉ nhìn vào “Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ” (NAFTA) đang được đàm phán thì có thể thấy được cách D.Trump biến những phát ngôn chính trị của mình trở thành các chính sách.
Thứ tư, D.Trump có thái độ mâu thuẫn đối với các liên minh do Mỹ đứng đầu. D.Trump cho rằng nước Mỹ đã quá hào phòng, không thể nào tiếp tục duy trì hệ thống an ninh do Mỹ đứng đầu đã có lịch sử hơn 70 năm, kể từ sau thế chiến II đến nay. Tuy nhiên, thông qua các mối liên kết, quy hoạch, chế độ chuyên nghiệp, mạng lưới liên minh của Mỹ đã trở thành một thực thể có sức sống. Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ James Mattis là một đại diện cho truyền thống này. Bởi vậy, dù D.Trump có thể sẽ không đầu tư quá nhiều sức lực trong vấn đề quản lý các liên minh của mình, James Mattis cũng sẽ tiếp tục tôn trọng truyền thống này – cho dù có thể thỉnh thoảng ông ta cũng sẽ lên tiếng than phiền như đã từng xảy ra với trường hợp của Afghanistan.
Đọc thêm...

特朗普外交政策的核心何在?(第一期)

16:13 |
本周,美国的将军们劝说唐纳德•特朗普(Donald Trump)总统继续保持在阿富汗的战斗。失望的特朗普勉强同意了。时间将证明他的个性和政谋能否支撑一项长期承诺。
在担任总统的半年间,特朗普的外交政策呈现出五大显著特征。特朗普式外交在类型上(而不只是程度上)与众多前任截然不同,世界各国都需要认识到这种与过去行为的不一致性。
首先,特朗普属于交易型领导人,而非制度型。他像交易撮合者一样看待外交政策,不关心其政策结果是否符合美国的传统做法——建立推进美国的利益和价值观的制度。在谈判桌上,特朗普将不时展现对抗性姿态。他容易冲动。他喜欢制造不确定性,并认为这种不确定性能够增强其影响力。特朗普的自我意识在其中发挥着极其巨大的作用,还有他的私人(甚至家庭)关系。他是我经历过的首位不认为机构大于个人的总统。
第二,特朗普在国内政治中的利益将主导其外交政策。一位充满智慧的美国政治家今春提示我:特朗普像别的总统一样希望获得成功,因而,他将进一步向主流政策靠近。这一判断取决于如何定义成功:我认为特朗普的目标是进行政治重组,他认为这可以通过迎合并表达支持他的选民的不满来实现这一目标。
因此,他欢迎围绕贸易、移民的拉锯战,执意在美墨边境建墙。还要注意的是,特朗普中东政策的主要目标是消灭“伊拉克和黎凡特伊斯兰国”(ISIS)恐怖分子——其支持者能分辨出的公认的敌人。他并未计划通过帮助地区国家训练军队或设立安全区来补充军事行动,从而在该地区建立一种大致的权力平衡,并抵制伊朗的扩张。
特朗普本希望从阿富汗撤军,但在被迫留在阿富汗后,他将把这场斗争重新定义为消灭恐怖主义的战争,以便与其支持者保持一致,尽管他真正需要做的是加强喀布尔政府成功治理国家的能力。
Đọc thêm...

Trọng tâm chính sách ngoại giao của Tổng thống D.Trump là gì? (phần 1)

16:12 |
Vừa qua, các tướng lĩnh Mỹ đã đề nghị Tổng thống D.Trump tiếp tục duy trì lực lượng quân sự tại Afghanistan. Tổng thống D.Trump đã miễn cưỡng đồng ý với đề xuất này. Thời gian sẽ chứng minh cá tính và mưu lược chính trị của ông ta liệu có đủ để đảm bảo cho cam kết lâu dài này hay không.
Sau nửa năm cầm quyền, chính sách ngoại giao của Tổng thống D.Trump thể hiện rõ 5 đặc điểm. Chính sách ngoại giao của Tổng thống D.Trump khác biệt rất lớn so với các thế hệ Tổng thống trước đó, các nước trên thế giới cũng cần phải ý thức được vấn đề này để có những đối sách phù hợp.
Thứ nhất, Tổng thống D.Trump là nhà lãnh đạo theo kiểu trao đổi, chứ không phải con người theo kiểu chế độ. Ông ta coi chính sách ngoại giao cũng giống như một cuộc đổi chác, không quan tâm kết quả chính sách ngoại giao đó có phù hợp với lợi ích của Mỹ - xây dựng hế độ thúc đẩy lợi ích và hệ giá trị của Mỹ. Trên bàn đàm phán, D.Trump hay thể hiện thái độ đối đầu. Ông ta cũng là người dễ bị kích động. D.Trump thích tạo ra những yếu tố bất ổn, và cho rằng những yếu tố bất ổn như vậy sẽ giúp tăng cường ảnh hưởng của ông ta. Ý thức cá nhân cũng có vai trò rất lớn trong chính sách ngoại giao của Mỹ, ngoài ra còn có quan hệ cá nhân (thậm chí cả gia đình). Đây là Tổng thống đầu tiên cho rằng các cơ quan hoạch định chính sách ngoại giao cũng không có giá trị hơn một cá nhân. 
Đọc thêm...

越南要求中国停止和不再采取使东海局势复杂化的行动

16:11 |
越通社—"越南对中国公布在北部湾口外海域进行军事演习深表担忧。"
越南外交部发言人黎氏秋姮831日就中国通知在北部湾口外海域进行军事演习问题回答记者的提问时指出:
“越南对中国公布在北部湾口外海域进行军事演习深表担忧。越南的立场是外国在属于越南主权权利和管辖权的海域进行各活动需符合于越南法律和国际法尤其是1982年《联合国海洋法公约》的各项规定。越南要求中国停止和不再采取使东海局势复杂化的行动。”
831日,越南外交部已与中国驻河内大使馆代表进行交涉,以阐明越南的立场。
Đọc thêm...

Đề nghị Trung Quốc chấm dứt các hành động làm phức tạp tại Biển Đông

16:09 |
Ngày 31/8, trả lời câu hỏi của phóng viên về việc Trung Quốc thông báo tiến hành diễn tập quân sự tại khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ, Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam Lê Thị Thu Hằng nêu rõ:
“Việt Nam hết sức quan ngại về việc Trung Quốc công bố tiến hành diễn tập quân sự trong khu vực ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ. Lập trường của Việt Nam là mọi hoạt động của nước ngoài trong vùng biển thuộc quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam cần phải được thực hiện phù hợp với các quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. Việt Nam đề nghị Trung Quốc chấm dứt và không lặp lại các hành động làm phức tạp tình hình tại Biển Đông.
Ngày 31/8, đại diện Bộ Ngoại giao Việt Nam đã giao thiệp với đại diện Đại sứ quán Trung Quốc tại Hà Nội, để nêu rõ lập trường của Việt Nam”./.
Đọc thêm...

特朗普的南海政策会比奥巴马强硬吗?(第二期)

16:08 |
耐人寻味的是特朗普政府批准五角大楼在南海开展“航行自由行动”的年度计划。这个一揽子计划意味着白宫将“航行自由行动”决策权下放,缩短审批过程,减少对应成本,军方拥有更多的灵活性和自主权。因此,可以判定的是未来美军在南海的“航行自由行动”无疑将更加频繁,目的性、针对性、政治性也更为强烈。此外,在美菲关系遇冷之际,美越关系陡然升温。奥巴马政府推出“亚太再平衡”战略以来,越南在美国地区战略中的重要性越来越突出,美国把越南视为在东南亚的重要伙伴,越南开放金兰湾和岘港成为美军介入南海的重要“战略支点”。而越南则借助美国增强自身影响力,搞大国战略平衡,自己也开始逐渐扮演中美争夺亚太地区主导地位的“爪牙”。从20126月奥巴马政府国防部长帕内塔访问越南,到20165月奥巴马访越并宣布全面解除对越南的武器销售禁令,两国关系完全正常化,整个过程历时四年之久。而特朗普政府上任刚满百日不久,越南总理阮春福访美,成为特朗普上任以来拜访白宫的第一位东南亚国家领导人。8月,越南国防部长吴春历再次访美,商谈美国在2018年派遣一艘航母访问越南的具体事宜。而今年11月特朗普将出席APEC会议,更是历史性的实现了一年内美越两国领导人的互访,实属罕见。
因此,不难看出,特朗普政府介入南海问题的执行“效率”显然超过前任奥巴马政府,显示出特朗普作为一名成功商人直逐利益、讲究效率的本质。可以断定的是,中美在南海的地缘政治博弈将长期存在,美国以南海为重要抓手,遏制中国崛起的战略意图不会变。进一步说,美国通过“航行与飞越自由”挑战中国所谓的“过度性海洋政策主张”的借口也不会变。对于中国政府而言,应坚持在战略层面上保持清晰的认识和定力,在战术层面上形成常态化的应对方案,一定程度上“借势发力”巩固在南海的维权行为。至于特朗普的南海政策手段能否超越奥巴马自然就显得没有那么重要了。
Đọc thêm...

Chính sách Biển Đông của D.Trump sẽ cứng rắn hơn Obama? (phần 1)

16:07 |
Đáng chú ý là việc chính quyền của Tổng thống D.Trump phê chuẩn kế hoạch tự do hàng hải của hải quân Mỹ tại Biển Đông. Kế hoạch trọn gói này cũng có nghĩa D.Trump đã tăng cường quyền tự chủ và tính linh hoạt cho quân đội, trao quyền quyết định kế hoạch tự do hàng hải tại Biển Đông cho Lầu Năm Góc. Bởi vậy, có thể dự đoán được rằng trong tương lai, hoạt động tự do hàng hải của Mỹ tại Biển Đông sẽ ngày càng thường xuyên; tính mục đích, tính chính trị cũng sẽ được thể hiện ngày càng rõ. Ngoài ra, trong bối cảnh quan hệ Mỹ - Philippines đang gặp rắc rối, quan hệ Mỹ - Việt lại ngày càng nồng ấm. Từ khi Tổng thống Obama đề xướng chiến lược tái cân bằng châu Á – Thái Bình Dương, tầm quan trọng của Việt Nam trong chiến lược khu vực của Mỹ ngày càng trở nên nổi bật. Mỹ coi Việt Nam là đối tác quan trọng tại Đông Nam Á, vịnh Cam Ranh và vịnh Đà Nẵng trở thành điểm tựa chiến lược quan trọng cho quân đội Mỹ tại Biển Đông. Việt Nam cũng dựa vào Mỹ để tăng cường ảnh hưởng, thực hiện chính sách cân bằng chiến lược nước lớn. Từ thags 6/2012 khi Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Leon Panetta thăm Việt Nam cho tới tháng 5/2016 khi Obama thăm Việt Nam và tuyên bố xóa bỏ toàn diện lệnh cấm xuất khẩu vũ khí đối với Việt Nam, quan hệ hai nước đã hoàn toàn được bình thường hóa, toàn bộ quá trình chỉ kéo dài trong 4 năm. Sau khi Tổng thống D.Trump lên nắm quyền chỉ hơn 100 ngày, Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc thăm Mỹ, trở thành lãnh đạo quốc gia Đông Nam Á đầu tiên thăm Mỹ kể từ khi D.Trump lên cầm quyền. Tháng 8/2017, Bộ trưởng Quốc phòng Ngô Xuân Lịch thăm Mỹ, thảo luận cụ thể về kế hoạch tàu sân bay Mỹ thăm Việt Nam năm 2018. Tháng 11 năm nay, D.Trump sẽ tham dự Hội nghị APEC, tạo ra dấu mốc lịch sử khi trong vòng một năm, lãnh đạo hai nước đã thăm viếng lẫn nhau. Đây là những động thái chưa từng có trong lịch sử. 
Đọc thêm...

特朗普的南海政策会比奥巴马强硬吗?(第一期)

16:06 |
本周,美国的将军们劝说唐纳德•特朗普(Donald Trump)总统继续保持在阿富汗的战斗。失望的特朗普勉强同意了。时间将证明他的个性和政谋能否支撑一项长期承诺。
在担任总统的半年间,特朗普的外交政策呈现出五大显著特征。特朗普式外交在类型上(而不只是程度上)与众多前任截然不同,世界各国都需要认识到这种与过去行为的不一致性。
首先,特朗普属于交易型领导人,而非制度型。他像交易撮合者一样看待外交政策,不关心其政策结果是否符合美国的传统做法——建立推进美国的利益和价值观的制度。在谈判桌上,特朗普将不时展现对抗性姿态。他容易冲动。他喜欢制造不确定性,并认为这种不确定性能够增强其影响力。特朗普的自我意识在其中发挥着极其巨大的作用,还有他的私人(甚至家庭)关系。他是我经历过的首位不认为机构大于个人的总统。
第二,特朗普在国内政治中的利益将主导其外交政策。一位充满智慧的美国政治家今春提示我:特朗普像别的总统一样希望获得成功,因而,他将进一步向主流政策靠近。这一判断取决于如何定义成功:我认为特朗普的目标是进行政治重组,他认为这可以通过迎合并表达支持他的选民的不满来实现这一目标。
因此,他欢迎围绕贸易、移民的拉锯战,执意在美墨边境建墙。还要注意的是,特朗普中东政策的主要目标是消灭“伊拉克和黎凡特伊斯兰国”(ISIS)恐怖分子——其支持者能分辨出的公认的敌人。他并未计划通过帮助地区国家训练军队或设立安全区来补充军事行动,从而在该地区建立一种大致的权力平衡,并抵制伊朗的扩张。
特朗普本希望从阿富汗撤军,但在被迫留在阿富汗后,他将把这场斗争重新定义为消灭恐怖主义的战争,以便与其支持者保持一致,尽管他真正需要做的是加强喀布尔政府成功治理国家的能力。
Đọc thêm...

Chính sách Biển Đông của D.Trump sẽ cứng rắn hơn Obama? (phần 1)

16:05 |
Bước vào nửa cuối năm 2017, vấn đề Biển Đông dường như lại bắt đầu “nóng” lên. Ngoài nguyên nhân do sự can dự từ các nước ngoài khu vực như Mỹ, Nhật Bản, Australia còn có nguyên nhân xuất phát từ chính các nước có yêu sách chủ quyền tại Biển Đông. Sự bình yên tạm thời tại Biển Đông kể từ sau khi Tòa trọng tài quốc tế ra phán quyết tháng 7/2016 đã lại bị phá vỡ.
Tổng thống D.Trump đã lên cầm quyền được hơn 200 ngày, chiến lược châu Á – Thái Bình Dương và chiến lược Biển Đông của D.Trump đã dần được thể hiện, tuy nhiên về mặt tổng thể, những chiến lược này vẫn chưa rõ rệt. Những chiến lược mà chính quyền Tổng thống Obama trọng tâm khởi xướng và thúc đẩy đều bị D.Trump phản đối và xóa bỏ. Điều này được thể hiện rất rõ qua các hành động rút lui khỏi TPP, xóa bỏ chương trình bảo hiểm y tế, rút khỏi các vấn đề tại Trung Đông. Tuy nhiên, điều này lại không được thể hiện trong vấn đề Biển Đông.
Từ năm 2009, chính quyền của Tổng thống Obama đề ra kế hoạch “xoay trục về châu Á”, đến năm 2011 nâng cấp thành chiến lược “tái cân bằng châu Á – Thái Bình Dương”. Biển Đông trở thành một nội dung quan trọng trong chính sách này. Về mặt quân sự, Obama không ngừng củng cố kết cấu an ninh với các đồng minh, thực thi cam kết “trở lại châu Á”. Mỹ thách thức các yêu sách trên biển của Trung Quốc, phản đối các hoạt động “quân sự hóa”, thiết lập vùng nhận diện phòng không của Trung Quốc; triển khai các hoạt động tự do hàng hải tại Biển Đông; đồng thời không ngừng thách thức yêu sách quyền lợi trên biển của Trung Quốc tại các diễn đàn quốc tế quan trọng. 
Đọc thêm...

东盟50年:南海问题仍是中国和东盟间的关键变量 (第三期)

07:15 |
话虽如此,共同声明中还是存在一些显著的一以贯之的表述:2011年至2017年的共同声明(除了未发表共同声明的2012年外)似乎都承认东盟与中国进行接触以解决南海争端的重要性,尤其是通过诸如《南海各方行为宣言》(DOC)和“南海行为准则”(COC)等机制解决争端。2011年的共同声明“重申了行为宣言(DOC)的重要性和持续的相关性”,“强调了在东盟和中国之间开展持续的建设性对话的重要性”,并“期待就行为准则(COC)展开深入探讨”。
随后的共同声明着重强调了“全面、有效执行行为宣言(DOC)”的重要性,这或许是指一些声索国对2002年行为宣言选择性执行的做法。检视过的所有共同声明都重申了尽快达成并落实行为准则(COC)的重要性,而2015年的共同声明加入了“有效的”这一形容词,该形容词在2016年和2017年的共同声明中得到保留。这体现出东盟不仅想要就原则或纸面协议尽快达成一致的愿望,还体现出其希望尽早达成能被所有相关方切实遵守和执行的协议。
然而,2017年的共同声明中并未出现“尽早达成”行为准则(COC)的表述,取而代之的是“一个被各方认可的时间表”,这意味着东盟推动达成备受期待的行为准则的努力开始减速。更长时间的谈判是否会达成更有效的准则还有待观察,但批评者认为,东盟推动行为准则步伐减缓是今年东道国工作的一个重大缺陷。
总而言之,南海问题依然是东盟和中国关系中的一个重要议题。除了柬埔寨担任轮值主席国的2012年之外,东盟就南海问题的大部分关键表述都在共同声明中得到了体现和延续,无论当年的轮值主席国是否为主权声索国,也无论该国与中国的关系或远或近,正如2016年的轮值主席国老挝和今年的轮值主席国菲律宾所表现出来的那样(考虑到中菲关系的回暖)。

但这并不一定就证明了轮值主席国拥有抵抗来自国内外多方压力的能力,相反这更多地显示出成员国日益将东盟置于中心地位的意愿,以及推动地区共同利益而非仅仅维护狭隘、赤裸裸的本国利益的意愿。在大国竞争和一些成员国与大国存在利益纷争的语境中,这种意愿格外明显。同样,虽然一些人批评菲律宾未能在2017年的主席声明和东盟外长会议共同声明中提及南海仲裁案,但这或许意味着菲律宾意图避免将双边关系事务转化为牵连东盟和其关键对话伙伴的地区议题,尤其是在东盟还未就南海问题达成一个坚实的共同立场时。这种决策将如何影响国际法和地区地缘政治,我们拭目以待。
Đọc thêm...

50 năm ASEAN: Vấn đề Biển Đông vẫn là yếu tố khó lường trong quan hệ giữa Trung Quốc và ASEAN (phần 3)

07:14 |
Tuy nhiên, tuyên bố chung cũng có một số cách thể hiện đã được kế thừa qua rất nhiều năm. Từ năm 2011 đến năm 2017 (từ năm 2012 ASEAN không ra được tuyên bố chung), tuyên bố chung của ASEAN đều thừa nhận tầm quan trọng của việc tiếp xúc giữa ASEAN và Trung Quốc để giải quyết tranh chấp Biển Đông, đặc biệt là thông qua các cơ chế như Tuyên bố về hành động của các bên trên Biển Đông (DOC) và “Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông “ (COC). Tuyên bố chung năm 2011 “nhấn mạnh tầm quan trọng và tính liên tục của Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)” và “nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiến hành đối thoại liên tục mang tính xây dựng giữa ASEAN và Trung Quốc”, “mong đợi tiến hành thảo luận sâu rộng về Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC)”.
Tuyên bố chung của ASEAN trong các năm sau đó tập trung nhấn mạnh tầm quan trọng của việc “thực thi toàn diện, có hiệu quả Tuyên bố hành vi ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC)”. Nội dung này có lẽ xuất phát từ việc một số nước có yêu sách chủ quyền tại Biển Đông đã thực thi có lựa chọn các nội dung của DOC. Tuyên bố chung các năm sau đó đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thành và thực thi Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC); trong đó từ năm 2015 thêm cụm từ “có hiệu quả” và nội dung này, và cụm từ này cũng được giữ lại trong tuyên bố chung các năm 2016 và 2017. Điều đó chứng tỏ các nước ASEAN không chỉ mong muốn đạt được một thỏa thuận mang tính nguyên tắc về mặt giấy tờ mà còn muốn thỏa thuận này được các bên liên quan tôn trọng và thực thi có hiệu quả.
Đọc thêm...

东盟50年:南海问题仍是中国和东盟间的关键变量 (第二期)

07:13 |
2017年共同声明中的“注意到关切”这句话与前些年相比被认为是相对温和的表述,2011年的共同声明是“对近期事件表达了严重关切”,2014年共同声明是“(我们)依然对近期发展表示严重关切”,2015年和2016年共同声明中是完全相同的“对近期和当下的发展依然保持严重关切”。无疑,“严重关切”要比“注意到关切”强硬,但为弥补后者不足而插入的“我们就南海相关问题展开了广泛探讨”等语句可能也无法取得预期效果。顺便说一句,这句插入语取自2015年的共同声明,与2011年的“我们进行了深度探讨”异曲同工,都要比2013年的“我们对情况进行了探讨”来得强硬。
然而,除了相对软弱的“注意到关切”这种语句,2017年的共同声明保留了前几年声明中的所有其他要素。它将南海地区的造岛活动描述为“侵蚀了信任和信心,加剧了紧张局势,可能破坏地区和平、安全和稳定”,该语句也出现在2015年和2016年的共同声明中。有趣的是,内陆国家老挝——该国的贸易、投资和援助高度依赖中国——主持了去年的东盟会议。这次会议继承了其前任(2015年)主席国马来西亚对南海问题的表述,这显示出东盟主席国都会尽全力去平衡国家利益和自身对联盟的承诺,这与很多普遍的误解相反。
2016年的共同声明还强调了“非军事化”,这明显指向近期一些声索国尤其是中国在占领地物上修建或设置军事设施的行为。这一措辞在今年的共同声明中被再次提及。对造岛活动的表述首次出现在2015年,并在随后两年的共同声明中被保留。这在某种程度上呼应了中国始于2014年并一直延续到2016年的大规模造岛活动。此外,“重申维护和平与稳定的重要性”,“保持克制”,“根据包括联合国海洋法公约等公认的国际法原则和平解决争端”都在2011年至2017年的共同声明中反复出现(除了2012年,这一年未能出台共同声明)。“维护航行和飞行自由”的重要性也于2011年被提及,并在2014年至2017年被反复引用。
虽然如此,东盟外长会议共同声明对南海问题表述的演变过程是一个饶有兴味的混合体,即强硬的口头立场和后来的撤回前言。例如,“避免会令事态复杂或升级的行动”没出现在2011年和2013年的共同声明中,但在2014年重新出现,并在随后的共同声明中被反复提及。但是,避免“诉诸威胁使用武力或使用武力”出现在2013年和2015年,但在2016年和2017年被删除。2014年的共同声明提到了将“友好对话、协商和谈判”作为解决争端的和平方式之一,但这一表述在随后的共同声明中消失不见,而法律手段(如包括联合国海洋法公约等公认的国际法原则)带来的明显利益开始占据优先地位。
Đọc thêm...

50 năm ASEAN: Vấn đề Biển Đông vẫn là yếu tố khó lường trong quan hệ giữa Trung Quốc và ASEAN (phần 2)

07:12 |
Cách biểu đạt “lên tiếng quan ngại” trong tuyên bố chung năm 2017 được coi là mềm mỏng hơn so với cách biểu đạt trong các tuyên bố chung của những năm trước. Năm 2011, nội dung tuyên bố chung là “thể hiện sự quan ngại sâu sắc đối với tình hình thời gian gần đây”; tuyên bố chung năm 2014 nêu rõ “tiếp tục thể hiện sự quan ngại sâu sắc đối với tình hình thời gian gần đây”; tuyên bố chung của các năm 2015 và 2016 đều có nội dung chung là “tiếp tục giữ thái độ quan ngại sâu sắc đối với diễn biến tình hình thời gian gần đây và hiện nay”. Rõ ràng, “quan ngại sâu sắc” thể hiện lời lẽ cứng rắn hơn nhiều so với cách biểu đạt “thể hiện sự quan ngại”. Và việc thêm cụm từ ““sau các cuộc thảo luận sâu rộng” cũng không thể gia tăng thêm tính chất cứng rắn trong những lời lẽ của tuyên bố chung năm 2017 về vấn đề ASEAN. Nhân tiện cũng cần nói thêm rằng, cụm từ “sau các cuộc thảo luận sâu rộng” cũng đã từng xuất hiện trong các tuyên bố chung của ASEAN năm 2011 và 2015. Năm 2013, tuyên bố chung của ASEAN cũng đã từng xuất hiện nội dung này nhưng với cách thể hiện mềm mỏng hơn nhiều là “tiến hành thảo luận về tình hình”.
Đọc thêm...

东盟50年:南海问题仍是中国和东盟间的关键变量 (第一期)

07:11 |
东南亚国家联盟(ASEAN)会议几乎一直会让人产生提及南海争端的期待,以至于衡量一届会议成功与否的标准被简化为最终官方声明就南海问题的措辞是否足够强硬。但是考虑到东盟年度会议涵盖议题的广度和深度,这种简化既令人遗憾又有失公允。
在东盟迎来历史性的50周年纪念之际,菲律宾成为轮值主席国,主持今年的东盟会议,批评者攻击菲律宾领导层未能带领东盟10国就南海问题出台措辞强硬的声明,尤其是其传统的东盟外长会议共同声明(AFMMJC)。但是,如果回顾一下从2011年(这一年菲律宾和中国之间爆发了礼乐滩事件)至2017年东盟外长会议共同声明就南海问题相关措辞的演变,我们不难发现,这一议题的重要性以及官方声明对南海问题的表述都没有发生重大变化。
南海问题依然是东盟与中国关系间的一个关键变量,但并非决定性因素。关于当前事态能否持续下去,目前仍未有定论。目前来看,扩大并深化经济纽带似乎正在弱化领土和海洋争端的相关性,尤其当双方不断努力进行争端管控和信心建立时。
共同声明为东盟提供了一个平台来阐明共同立场或共识,如果各方达成共识的话,或者共同声明至少可以反映日渐突出的关切点。共识与(一些成员国的)关切点之间的区别在措辞上表现得非常明显。例如,在2017年的共同声明中,东盟外长称:“我们就南海相关问题展开了广泛探讨,注意到一些外长对该区域的造岛活动表示出关切。”这显示出,对南海造岛活动的担忧不是所有外长的关切,可见即便是主权声索国,其能力也有限(应当注意到,南海主权声索国之一的马来西亚是2015年东盟会议的轮值主席国)。
(一些外长表达的关切)这一重点在2015年和2016年的共同声明中也有体现。虽然如此,但其他外长允许这种关切在最终声明中被正式表述这一事实显示出东盟各国在南海问题上的联系(被动或主动),虽然不与南海接壤的部分成员国与争端并没有直接关系。虽然东盟的本质和特点可能不会发生迅速转变,但随着情况变化,这种联系未尝不能进化为东盟成员间的一致性。
Đọc thêm...

50 năm ASEAN: Vấn đề Biển Đông vẫn là yếu tố khó lường trong quan hệ giữa Trung Quốc và ASEAN (phần 1)

07:10 |
Cứ mỗi kỳ hội nghị thượng đỉnh ASEAN, người ta lại mong đợi vấn đề ASEAN được đề cập tới, tới mức mà tiêu chuẩn đánh giá mức độ thành công của một hội nghị thượng đỉnh ASEAN đã được giản lược thành mức độ cứng rắn trong những lời lẽ liên quan tới tranh chấp Biển Đông trong tuyên bố chung của hội nghị. Tuy nhiên, xét tới độ sâu rộng trong các vấn đề được thảo luận tại hội nghị, cách đánh giá này dường như đã thiếu sự công bằng tới mức khiến nhiều người phải cảm thấy tiếc nuối.
Trong thời điểm ASEAN kỷ niệm dấu mốc lịch sử thành lập 50 năm của mình, Philippines trở thành Chủ tịch luân phiên của ASEAN, chủ trì loạt hội nghị ASEAN năm nay. Một số người đã chỉ trích Philippines không thể dẫn dắt ASEAN đưa ra được một tuyên bố chung với những ngôn từ đủ cứng rắn về vấn đề Biển Đông. Tuy nhiên, nếu nhìn lại các tuyên bố chung của Hội nghị ASEAN từ năm 2011 (năm xảy ra căng thẳng giữa Trung Quốc và Philippines tại bãi Cỏ Rong (Reed Tablemount) đến năm 2017 thì có thể thấy, thực ra ngôn từ liên quan tới vấn đề Biển Đông trong các tuyên bố chung này đã không thực sự có nhiều khác biệt.
Tranh chấp Biển Đông vẫn là một yếu tố khó lường trong quan hệ Trung Quốc – ASEAN, tuy nhiên đây không phải là yếu tố mang tính chất quyết định. Hiện tại, việc mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế dường như đang làm giảm bớt tính chất căng thẳng trong các tranh chấp lãnh thổ và biển, đặc biệt khi cả hai bên đều đang nỗ lực xây dựng lòng tin và kiểm soát tranh chấp.
Tuyên bố chung là một công cụ tốt để ASEAN thể hiện lập trường chung và nhận thức chung, hoặc ít nhất có thể phản ánh được những mối quan tâm chung của các nước ASEAN. Giữa nhận thức chung và mối quan tâm chung (giữa một số nước ASEAN) sẽ được thể hiện rất rõ trong tuyên bố chung. Ví dụ, trong tuyên bố chung năm 2017, các Ngoại trưởng ASEAN tuyên bố “sau các cuộc thảo luận sâu rộng, một số thành viên đã lên tiếng quan ngại về động thái cải tạo đất”. Điều đó có nghĩa là, không phải tất cả Ngoại trưởng các nước ASEAN đều quan nghại về động thái cải tạo đất tại Biển Đông.
Đọc thêm...

《2016年度国际宗教自由报告》背离越美关系的发展趋势

08:17 |
    (VOVWORLD) -美国国务院815日发布的《2016年度国际宗教自由报告》中妄言越南限制宗教组织的活动。这体现了对越南宗教信仰生活实际情况的一种歧视态度和缺乏客观认知。
        越南外交部发言人在就美国发布的《2016年度国际宗教自由报告》发表的反对声明中强调,尊重和保障人民的宗教信仰自由权是越南的一贯政策。
        人民充分享有宗教信仰自由权
        目前,越南共有三十八个宗教组织、两千四百万信徒、八万名神职人员和两万六千处包括数千年前就进入越南和诞生只有几十年的宗教在内的各种宗教设施。据估计,越南的百分之九十五的人口过信仰生活。每年约有八千五百种国家级和地方级宗教或信仰节日盛会得到举行。
        1946年、1959年、1980年、1992年直至2013年版宪法,越南公民享有的宗教信仰自由权都得到国家的尊重和保障。特别是,2013年版宪法指出,宗教信仰自由权与人权挂钩,所以得到了更好保障。
        为了具体落实2013年版宪法,2016年,越南国会通过了有许多新内容的2016年版《宗教信仰法》,以更好地保障公民的宗教信仰自由权。其中,宗教信仰自由权被扩大为所有人享有的人权,而不只是越南公民享有的人权。在越外国人的信仰宗教权利也受到越南国家保护。2016年版《宗教信仰法》明文规定:“越南国家尊重并保障在越南合法居住的外国人的宗教信仰自由权。严禁以宗教信仰为由区别对待和歧视;严禁强迫、收买或阻碍他人信仰或不信仰宗教”。越南对宗教信仰自由权的所有规定都完全符合关于人权的国际法。
        在国家法律框架内从事宗教活动
        世界各国的实际情况表明,敌对势力一直企图让宗教脱离国家管理。越南一些人也把“宗教自由”问题作为对越南进行破坏行动的借口,鼓吹“人权高于主权”,将上述权利绝对化、全球化和普世化。这些人利用信教群众生活和宗教活动中,以及各级政府实施宗教设施占地搬迁、赔偿政策过程中出现的问题,煽动、教唆当地群众和教徒破坏国家财产,抗击执行公务人员,扰乱治安秩序,阻碍交通。
        要强调的是,与其他社会活动一样,越南或世界上任何国家的宗教活动都要在法律框架内进行。公民(不论信仰或不信仰宗教)一旦违法都要依法受到惩治。多年来,越南依法采取多项斗争措施,阻止各种敌对势力或某些人利用宗教信仰自由权进行危害国家安全、社会治安秩序,破坏国家的行为。
        违背越美合作关系
        包括越南宗教问题在内的国际宗教自由年度报告是美国国务院在冷战时期开始编制的报告。当时,越美两国分属相互对抗的两个阵营,社会制度也不同。但现在,越美建立了全面伙伴关系。两国元首于2013年签署的“全面伙伴”文件写入了双方尊重联合国宪章和彼此政治体制的原则。
        尽管美国国务院发布的《2016年度国际宗教自由报告》对涉越内容作了调整,但仍未正确反映越南宗教信仰生活的实际情况。这不仅违背两国元首曾达成的“全面伙伴”关系,而且也损害两个国家关系并伤害两个民族的感情,阻碍正良好发展的越美合作关系。
Đọc thêm...

Bản báo cáo đi ngược lại xu thế phát triển quan hệ VN- Hoa Kỳ

08:16 |
 (VOV5) - Năm 2016, Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 với nhiều điểm mới bảo đảm tốt hơn quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của công dân.
Bộ Ngoại giao Hoa kỳ ngày 15/8/2017 công bố bản Phúc trình thường niên 2016 về tự do tôn giáo thế giới, trong đó nói Chính phủ Việt Nam hạn chế hoạt động của các tổ chức tôn giáo. Điều này thể hiện sự kỳ thị, không khách quan về tình hình thực tế của đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
Trong một tuyên bố phản đối Phúc trình thường niên 2016 về tự do tôn giáo thế giới của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, Người phát ngôn của Bộ Ngoại giao Việt Nam khẳng định rõ ràng chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam là tôn trọng và bảo đảm các quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của người dân.
Người dân được thụ hưởng đầy đủ các quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng
Việt Nam có hiện 38 tổ chức tôn giáo, trên 24 triệu tín đồ, 80.000 chức sắc và khoảng 26.000 cơ sở thờ tự của các tôn giáo đã du nhập vào Việt Nam từ hàng ngàn năm hoặc mới chỉ ra đời khoảng vài chục năm. Ước tính khoảng 95% dân số Việt Nam có đời sống tín ngưỡng. Hằng năm có khoảng 8.500 lễ hội tôn giáo hoặc tín ngưỡng cấp quốc gia và địa phương được tổ chức. Từ Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 cho đến Hiến pháp 2013, các quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân Việt Nam đều được Nhà nước tôn trọng và bảo đảm. Đặc biệt, trong Hiến pháp 2013, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được quy định gắn với quyền con người, do đó được bảo đảm tốt hơn.
Nhằm thể chế hóa Hiến pháp 2013, năm 2016, Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 với nhiều điểm mới bảo đảm tốt hơn quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của công dân. Quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo được mở rộng thành “quyền của mọi người” chứ không riêng của công dân Việt Nam. Quyền tín ngưỡng tôn giáo của người nước ngoài ở Việt Nam cũng được Nhà nước Việt Nam bảo hộ. Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 nêu rõ: "Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo”.  Mọi  quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Việt Nam hoàn toàn tương thích với Luật pháp quốc tế về quyền con người.
Sinh hoạt tôn giáo trong khuôn khổ luật pháp quốc gia
Thực tế ở mọi quốc gia, các thế lực thù địch luôn muốn tách tôn giáo ra khỏi sự quản lý của Nhà nước. Tại Việt Nam, có những đối tượng xác định lấy “tự do tôn giáo” làm “ngòi nổ” để chống phá Việt Nam nên đã tuyệt đối hóa tính toàn cầu, tính phổ cập của các quyền trên lĩnh vực tôn giáo với luận điểm: “nhân quyền cao hơn chủ quyền”. Các đối tượng này lợi dụng những vụ việc nảy sinh trong đời sống, sinh hoạt của đồng bào tôn giáo, hoạt động tôn giáo và việc triển khai thực hiện chính sách tôn giáo liên quan đến giải tỏa, đền bù đất đai, cơ sở thờ tự của các cấp chính quyền để kích động quần chúng, tín đồ đập phá tài sản, chống người thi hành công vụ, phá rối an ninh, trật tự, cản trở giao thông tại các địa phương.
Cần nhấn mạnh rằng như mọi hoạt động khác của xã hội, các sinh hoạt tôn giáo ở Việt Nam hay bất kỳ quốc gia nào cũng đều phải trong khuôn khổ pháp luật nhà nước. Những hành vi vi phạm pháp luật của công dân (dù theo đạo hay không theo đạo) cũng đều phải bị xử lý theo luật định. Những năm qua, Việt Nam triển khai nhiều biện pháp đấu tranh, ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch hoặc các đối tượng lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chống phá Nhà nước theo đúng luật định.
Đi ngược lại mối quan hệ hợp tác Việt Nam- Hoa Kỳ
Những bản Phúc trình thường niên về tự do tôn giáo thế giới, trong đó có vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, là báo cáo thường niên do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ biên soạn từ thời kỳ Chiến tranh lạnh. Khi đó, Việt Nam và Hoa Kỳ ở trong các hệ thống xã hội đối đầu với nhau. Tuy nhiên, Việt Nam và Hoa kỳ nay đã trở thành đối tác toàn diện. Văn kiện “Đối tác toàn diện” được nguyên thủ hai quốc gia Việt Nam và Hoa Kỳ ký kết năm 2013 đã ghi nhận nguyên tắc các bên “tôn trọng” Hiến chương Liên hợp quốc và thể chế chính trị của nhau.Dẫu Phúc trình thường niên 2016 về tự do tôn giáo thế giới của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã có những điều chỉnh trong phần viết về Việt Nam, nhưng vẫn không phản ánh đúng tình hình thực tế đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Điều này không những đi ngược lại mối quan hệ “Đối tác toàn diện” đã được nguyên thủ hai quốc gia ký kết mà còn làm tổn thương đến quan hệ giữa hai quốc gia và tình cảm của hai dân tộc, làm cản trở đến mối quan hệ hợp tác đang trên đà phát triển giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Đọc thêm...

东盟——充满活力与全面发展的半个世纪

06:48 |
越通社——50年前,在《曼谷宣言》(东南亚国家联盟成立宣言)的基础上,印度尼西亚、马来西亚、菲律宾、新加坡和泰国等五个国家成立了东南亚国家联盟,为今天的东盟共同体奠定坚实基础。
1999年,东盟迅速汇聚了全部10个成员国,文莱、越南、老挝、缅甸和柬埔寨包括其中。越南于1995728日加入该联盟。
50年来,东盟历经了多次跌宕起伏阶段,当今已成为一个全面区域性合作组织和一个政治-经济联合体,为促进全球一体化进程作出积极贡献。
团结协作、相互尊重、相互支持以及促进各国之间的利益和谐是当今东盟成功塑造的形象。
半个世纪以来,东盟成为区域和平、安全与合作的重要因素,在推动政治安全合作与制定各项行为准则方面作出无懈努力,从而加深了区域各国之间的互相信任和了解并防止了利益冲突等。
东盟与世界各重要对话伙伴建立了多方面合作关系,成功倡导并在亚太地区唯一政治安全对话与合作机制的东盟地区论坛(ARF)等区域合作机制中发挥主导作用,同时为区域外主要伙伴参与解决区域安全问题创造便利条件。
目前,大部分世界强国均把注意力集中在东南亚地区上,东南亚成为地缘政治转移中心。东盟于1976年创立的《东南亚友好合作条约》(TAC)至今已吸引区域外35个国家参与,成为东盟与世界各国并肩协力,促进区域和平、稳定的重要动力。
东盟在促进东亚合作与互联互通发挥积极作用,其中包括以东盟为核心的东亚峰会(EAS)和东盟与各伙伴所建立的合作机制。此外,东盟在亚太地区合作、促进RCEP及东盟与东北亚地区各主要伙伴所签署的全面经济伙伴协定谈判中扮演着重要角色。
经济增长是东盟的主要成就之一,使东盟成为全球经济增长的助推器。东盟年均经济增长率为5%。据专家预测,在世界经济复苏缓慢的背景下,东盟在未来十年仍将保持现在的增长速度,高于世界平均水平的近一倍。
2015年,东盟国内生产总值(GDP)达2.43万亿美元,成为世界第四大经济体。预计2025年东盟将跃升成为世界第四大经济体。东盟积极参与全球价值链,在世界经济中的地位与作用不断提高。
20151231日,以政治安全、经济和文化社会为三大支柱的东盟共同体正式成立,成为东盟发展史上的重要里程碑。东盟进入新发展阶段,一起携手建设一个政治互动、经济互通且共同分担社会责任的东盟。
东盟秘书长黎良明强调,2015年后的东盟是一个以人为中心的可持续发展的共同体,在遵守法律的基础上,东盟有足够能力把握新机遇和有效应对新挑战。在未来十年时间内,东盟将在地区和国际事务中扮演越来越重要的作用。
在世界形势错综复杂的背景下,东盟也面临区域内外的不少挑战,其中,东海主权纠纷、“伊斯兰国”(IS)恐怖组织等问题成为区域所面临的主要挑战之一。
另外,在东盟正努力扩大对外交往的背景下,东盟的部分主要伙伴则兴起极端民族主义及民粹主义。东盟必须加倍努力,丰富对外交往伙伴及对外经济关系。今后,东盟须在政治安全、经济、文化合作等方面加强合作,建立战略互信,为地区和世界和平、安全与稳定做出更大贡献。
Đọc thêm...

Hot (焦点)