Home » biendao
Thứ Hai, 26 tháng 8, 2013
Dr.Subhash Kapila: Trung Quốc không tuân thủ biện pháp giải quyết tranh chấp tại Biển Đông (1)
"Nhưng Trung Quốc kiên quyết từ chối đưa ra cơ sở cho những tuyên bố của mình, bất kể là theo luật pháp quốc tế đã được công nhận tại Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển (UNCLOS) hay những sự thật lịch sử không được thừa nhận rộng rãi. Việc Bắc Kinh bỏ qua các lựa chọn cho thấy họ muốn tối đa hóa đòn bẩy pháp lý và chính trị của mình, ngay cả khi sự tăng trưởng lực lượng quân sự và hàng hải của họ tác động trực tiếp tới các nước láng giềng." – Theo Douglas Paul, báo Hàng hải Châu Á năm 2012.
Xung đột tại Biển Đông là một cuộc xung đột đa phương bao gồm Trung Quốc và các nước láng giềng ASEAN về chủ quyền đối với các hòn đảo nhỏ và các rặng san hô nằm rải rác trên vùng biển chiến lược này. Tầm quan trọng địa chiến lược của nơi này được nêu rõ trong các bài viết trước đây của tôi về chủ đề này cùng với những nhân tố chính của cuộc xung đột.
Những điểm nổi bật đáng chú ý bao gồm: (1) Những yêu sách của Trung Quốc tại khu vực các đảo tranh chấp được dựa trên những bằng chứng lịch sử không đáng tin (2) Các cuộc xung đột đều được gây ra bởi Trung Quốc, quốc gia đã đe dọa các nước láng giềng ASEAN nhỏ yếu hơn để khẳng định những tuyên bố không rõ ràng của mình (3) Cho đến nay Trung Quốc đã liên tục từ chối việc sử dụng UNCLOS làm căn cứ pháp lý trong các cuộc xung đột. (4) Trung Quốc từ chối các cuộc đối thoại đa phương với các quốc gia ASEAN về các cuộc tranh chấp lãnh thổ do chính Trung Quốc gây ra.
Hai mươi năm đã trôi qua kể từ khi "Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông" đã được ký kết bao gồm cả Trung Quốc, thực trạng tại khu vực Biển Đông hiện nay cho thấy các việc giải quyết tranh chấp Biển Đông không đạt được bước tiến triển nào.
Việc ASEAN lôi kéo Trung Quốc vào những cơ chế đối thoại chủ yếu nhằm khiến Trung Quốc bớt bảo thủ hơn trong vấn đề Biển Đông và có trách nhiệm hơn trong việc tìm ra giải pháp thông qua đối thoại; việc làm này cũng là nỗ lực kiểm soát tranh chấp và ngăn ngừa xung đột xảy ra.
Không biện pháp nào trên đây đạt được kết quả, trong khi trên thực tế Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện chính sách quân sự, chính chị hiếu chiến nhằm gây sức ép đối với các bên tranh chấp chính như Việt Nam, Philippines và Malaysia ở một mức độ thấp hơn.
Đáng chú ý, trong thời gian gần đây Trung Quốc đã cho thấy thái độ độc tài được thể hiện qua việc nước này tuyên bố Biển Đông là "lợi ích cốt lõi" của Trung Quốc cùng với Tây Tạng và Đài Loan, và Trung Quốc đã chuẩn bị sẵn sàng kể cả việc dùng chiến tranh để giải quyết vấn đề này.
Nhiều Hội nghị và Hội thảo quốc tế được tổ chức ở các nước Đông Nam Á tập trung vào việc tìm ra phương thức cho việc “Hợp tác khu vực” và “Giải quyết xung đột” với sự tham gia của những chuyên gia từ khắp nơi trên thế giới. Một lượng lớn các tài liệu nghiên cứu với những đóng góp có giá trị về vấn đề này đã được đưa ra và phổ biến...(còn tiếp)
Xung đột tại Biển Đông là một cuộc xung đột đa phương bao gồm Trung Quốc và các nước láng giềng ASEAN về chủ quyền đối với các hòn đảo nhỏ và các rặng san hô nằm rải rác trên vùng biển chiến lược này. Tầm quan trọng địa chiến lược của nơi này được nêu rõ trong các bài viết trước đây của tôi về chủ đề này cùng với những nhân tố chính của cuộc xung đột.
Những điểm nổi bật đáng chú ý bao gồm: (1) Những yêu sách của Trung Quốc tại khu vực các đảo tranh chấp được dựa trên những bằng chứng lịch sử không đáng tin (2) Các cuộc xung đột đều được gây ra bởi Trung Quốc, quốc gia đã đe dọa các nước láng giềng ASEAN nhỏ yếu hơn để khẳng định những tuyên bố không rõ ràng của mình (3) Cho đến nay Trung Quốc đã liên tục từ chối việc sử dụng UNCLOS làm căn cứ pháp lý trong các cuộc xung đột. (4) Trung Quốc từ chối các cuộc đối thoại đa phương với các quốc gia ASEAN về các cuộc tranh chấp lãnh thổ do chính Trung Quốc gây ra.
Hai mươi năm đã trôi qua kể từ khi "Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông" đã được ký kết bao gồm cả Trung Quốc, thực trạng tại khu vực Biển Đông hiện nay cho thấy các việc giải quyết tranh chấp Biển Đông không đạt được bước tiến triển nào.
Việc ASEAN lôi kéo Trung Quốc vào những cơ chế đối thoại chủ yếu nhằm khiến Trung Quốc bớt bảo thủ hơn trong vấn đề Biển Đông và có trách nhiệm hơn trong việc tìm ra giải pháp thông qua đối thoại; việc làm này cũng là nỗ lực kiểm soát tranh chấp và ngăn ngừa xung đột xảy ra.
Không biện pháp nào trên đây đạt được kết quả, trong khi trên thực tế Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện chính sách quân sự, chính chị hiếu chiến nhằm gây sức ép đối với các bên tranh chấp chính như Việt Nam, Philippines và Malaysia ở một mức độ thấp hơn.
Đáng chú ý, trong thời gian gần đây Trung Quốc đã cho thấy thái độ độc tài được thể hiện qua việc nước này tuyên bố Biển Đông là "lợi ích cốt lõi" của Trung Quốc cùng với Tây Tạng và Đài Loan, và Trung Quốc đã chuẩn bị sẵn sàng kể cả việc dùng chiến tranh để giải quyết vấn đề này.
Nhiều Hội nghị và Hội thảo quốc tế được tổ chức ở các nước Đông Nam Á tập trung vào việc tìm ra phương thức cho việc “Hợp tác khu vực” và “Giải quyết xung đột” với sự tham gia của những chuyên gia từ khắp nơi trên thế giới. Một lượng lớn các tài liệu nghiên cứu với những đóng góp có giá trị về vấn đề này đã được đưa ra và phổ biến...(còn tiếp)

- Phát triển nhanh và bền vững các cụm liên kết ngành kinh tế biển
- 越南为联合国国际法委员会作出积极贡献
- Việt Nam đóng góp tích cực tại Uỷ ban Luật quốc tế của Liên hợp quốc
- 为共同的未来保护海洋
- Bảo vệ đại dương vì tương lai chung
- 越南承诺促进蓝海可持续发展
- Việt Nam khẳng định cam kết phát triển đại dương xanh, bền vững
- 第八次海洋对话:越南承诺遵守和促进《联合国海洋法公约》
- Đối thoại biển lần thứ 8: Thúc đẩy hợp tác biển tại Đông Nam Á
- 必须对“绿色宪章”持有正确的看法
- Cần cái nhìn đúng về bản “Hiến chương xanh”
- 应用1982年UNCLOS 促进越南成为海洋强国
Hot (焦点)
-
胡志明是二十世纪越南革命杰出的马克思主义思想家。他老人家的思想是马克思列宁主义在符合越南的条件和历史背景基础上的运用、发展与创新,体现着时代精神及现代与当代世界的运动与发展趋势。 1 、胡志明思想、道德、风格体系的道德榜样。他老人家的思想合成了越南革命及革命之路的战略策...
-
为维护国家海岛主权,越南历代封建王朝都着重投资建设强大的水军力量。越南丁、李、陈、黎、阮等王朝的水军力量不断得到加强和完善。这支水军为捍卫祖国事业作出了巨大贡献,在各个阶段留下了历史烙印。 至今还收藏的古籍显示,越南历代封建王朝早已对黄沙群岛和长沙群岛确立主权、实施...
-
1954 年《日内瓦协议》签署之后,越南暂时被分成南北两方不同政治制度的政体。据此,越南北纬 17 度以南的领土(包括黄沙、长沙两群岛)由越南共和国政府管辖。根据《协议》规定,法国殖民者被迫撤离越南之后,西贡政权立即派遣海军力量接管黄沙、长沙两群岛并对其行使主权。与此同时,...
-
(VOVWORLD) - 越南伟大领袖胡志明主席的思想、道德、作风、革命生涯是越南全党、全民学习和实践胡志明道德榜样的生动和具有说服力的楷模。至今,越南开展学习和实践胡志明道德榜样运动已有 8 年并取得多项重要结果。 胡志明主席在其革命生涯中牺牲个人利益,为祖国和人...
-
越南的黄沙群岛位于东海(中国称南海)北边,处于北纬 15°45′ 至 17°15′ 、东经 110° 至 113° ,距越南广义省李山岛约 120 海里。黄沙群岛由 37 多个岛、洲、礁和沙滩组成,分为西面和东面两个群岛。东面为安永群岛(中国称宣德群岛),由 12 个岛、洲...
-
数十年来,中国人拿出大量书籍、资料和史料,企图证明从两千年前的汉朝起,中国人就发现了西沙和南沙(即越南的黄沙群岛和长沙群岛),从而说古代中国发现西沙南沙群岛就足够证明中国对西沙和南沙的不可争议的领土主权。据说,中国人最迟于唐宋发现南沙群岛至今,就一直在岛上及其海域从事生产活...
-
越南对黄沙、长沙两座群岛的主权不仅在越南古籍和古文献中有记载,而且还出现在西方航海家和传教士等的书籍、报纸、地图、日记、航路指南等外国资料中。这些资料描述黄沙、长沙“是越南中部海上的一块沙渚…”,这和越南同一历史时期资料和古地图描述的类似。法国 1936 年在印度支那建立的...
-
BDN - 位于东海边国土陆地呈 “S” 字形的越南,无形中拥有沿着国土走向三千公里海岸及依照 1982 年《联合国海洋法公约》从岸边向外延伸的辽阔海域。这意味着从越南 1982 年 11 月确定和公布的垂直基线算起往外延伸 200 海里宽的海域属越南的主权,被称作专属经济...
-
从十六、十七世纪至今,西方国家的轮船日益频繁来往于东海。他们来到这里,不只为了扩大贸易还为了传教和传播西方文化。在来往东海期间,西方航海家和传教士们以当时最现代的技术很详细地描述和绘画黄沙群岛和长沙群岛,以避免这两个群岛的礁石给来往的船舶造成危害。为此,他们很仔细地研究东海...
-
香港媒体最近透露中国在东海划分“新边界线”的海洋研究项目,为“资源研究”创造了条件,北京对这片海域的主权主张“增添了筹码”。这条新边界线是一条与囊括了蕴藏着丰富矿产和能源资源的东海海域九段线相吻合的实线,九段线内的海域就是北京声索主权的那片海域。 从国际法的角度来看实线...
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét