Home » Archives for tháng 11 2014
越南和菲律宾加强海军合作
20:19 |
11月24日越南海军副参谋长阮文俭少将率领由丁仙皇HQ-011号和李太祖HQ-012号两艘猎豹(Gepard)3.9级导弹护卫舰组成的越南海军编队200多名官兵和船员开始对菲律宾进行正式访问。据悉,这两艘护卫舰由俄罗斯制造,舰身长达100米,采用隐身设计, 同时配备反舰导弹和反潜作战直升机。
访问期间,在菲律宾达义市博尼法西奥堡( Bonifacio)的海军陆战队总部,越南海军战士干部与菲海军力量举行体育交流活动。菲律宾海军的Marineth Domingo少校表示,越南海军首次访问菲律宾是两国改善和深化合作关系的良好信息。
越南与菲律宾于1976年正式建交,并于2010年10月签署双边国防合作协议。两国国防部正在研究建立副部长级国防政策对话机制。
两国海军于2011年10月签署“关于加强双方合作与信息互换的备忘录”,并于2012年3月签署了“越南人民海军与菲律宾海军在西双子岛和东双子岛上的人员交流机制”。今年3月份,越南海军和菲律宾海军举行了关于情报共享、技术交流和人员培训的会谈。今年6月在越南东海长沙群岛的西双子岛上,越南海军力量成功举行与菲律宾海军力量的首次交流活动。菲律宾官员表示,虽然菲律宾与越南存在领土主权争议问题,但两国可以达成和谐的协议。
针对越南军舰此次访菲一事,中国外交部发言人华春莹表示,“望各方都能多做增进互信、有利于促进地区和平稳定的事情”。中国《环球时报》11月26日援引新加坡《联合早报》评论称,越南军舰首次对菲律宾进行访问。在目前东海主权争议日益紧张的情况下,越南该行为被认为是“展示其军事实力”,但菲律宾否认两国有意挑衅中国。一名匿名的菲律宾海军军官表示,菲律宾和越南正“努力在南沙群岛举行联合巡防行动,包括搜救作业。我们不想在争议海域挑衅中国。我们无意加剧任何紧张局势。这些是和平的活动,就像分享经验的最佳的做法。”
Việt Nam và Philippines tăng cường hợp tác hải quân
20:17 |
Ngày 24/11, 2 tàu tàu hộ vệ tên lửa dẫn
đường mang tên HQ-012 Lý Thái Tổ và HQ-011 Đinh Tiên Hoàng do Phó tham mưu trưởng
Hải quân Việt Nam, Chuẩn Đô đốc Nguyễn Văn Kiệm dẫn đầu cùng với hơn 200 sĩ
quan và thủy thủ đã bắt đầu tiến hành chuyến thăm chính thức Philippines
trong thời gian 3 ngày. Hai tàu chiến này do Nga chế tạo có chiều dài 100 m , có công nghệ tàng hình, có thể tránh
tối đa radar của phía đối phương. Trên tàu chiến còn có tên lửa chống hạm và
máy bay trực thăng săn ngầm.
Trong thời gian chuyến thăm, tại trụ
sở lực lượng Thủy quân lục chiến ở khu Bonifacio, thành phố Taguig,
Philippines, binh sĩ Hải quân Việt Nam và Hải quân Philippines đã tổ chức hoạt
động giao lưu thể thao. Thiếu tá Marineth Domingo thuộc Hải quân Philippines cho biết tàu chiến Việt Nam lần đầu tiên cập cảng Philippines là tín hiệu tích cực để hải quân
hai nước cải thiện và làm sâu sắc thêm quan hệ.
Việt Nam và Philippines chính thức lập quan hệ ngoại giao vào
năm 1976. Tháng 10/2010, hai nước ký kết thỏa thuận hợp tác quốc phòng song
phương. Bộ Quốc phòng hai nước đang nghiên cứu xây dựng cơ chế đối thoại chính
sách quốc phòng cấp Thứ trưởng.
Tháng 10/2011, Hải quân hai nước đã ký
kết "Bản ghi nhớ về tăng cường hợp tác song phương và trao đổi thông
tin", đồng thời vào tháng 3/2012, hai bên đạt được cơ chế, bảo đảm cho
nhân viên hải quân hai nước đóng trên các đảo đá ở quần đảo Trường Sa tiến hành
giao lưu. Hồi tháng 3 năm nay, Hải quân Việt
Nam và Philippines đã tổ chức hội đàm về trao đổi tình báo, giao lưu kỹ
thuật và đào tạo. Tháng 6/2014, quân đội
hai nước đã tổ chức thi đấu hữu nghị bóng đá, bóng chuyền, kéo co ở đảo Song Tử
Tây (thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam ). Quan chức Philippines cho biết, mặc dù Việt Nam và Philippines có tranh chấp, nhưng hai nước cũng có
thể đạt được thỏa thuận hài hòa.
Trước
việc hai tàu chiến lớn của Việt Nam thăm Philippines, Người phát ngôn Bộ Ngoại
giao TQ bà Hoa Xuân Oánh cho rằng "Hy vọng các bên có những nỗ lực lớn hơn
cho tăng cường lòng tin lẫn nhau, bảo vệ hòa bình và ổn định khu vực". Tờ
"Thời báo Hoàn Cầu" Trung Quốc ngày 26/11 dẫn tờ "Liên hợp buổi
sáng" của Singapore bình luận rằng, tàu chiến Việt Nam lần đầu đến
Philippines tiến hành thăm hữu nghị. Trong thời điểm tranh chấp chủ quyền Biển
Đông nóng lên, động thái của Việt Nam được giải thích là "phô diễn thực lực
quân sự", nhưng Philippines phủ nhận hai nước có ý đồ thách thức Trung Quốc.
Một sĩ quan Hải quân Philippines giấu tên cho biết Philippines và Việt Nam đang tính tổ chức tuần tra liên hợp và
hành động liên hợp ở quần đảo Trường Sa, trong đó có tìm kiếm cứu nạn liên hợp.
Hai nước hoàn toàn không có ý thách thức Hải quân Trung Quốc ở khu vực tranh
chấp, cũng không có ý định làm leo thang căng thẳng tình hình ở Biển Đông.
Đây là hoạt động hòa bình, chẳng hạn như chia sẻ kinh nghiệm và phương thức
hoạt động tốt nhất.
泰国与越南将在国际论坛上加强协调与配合
20:14 |
11月27日,在同越南国家主席张晋创的会见中,正在访问越南的泰国总理Prayuth Chan-ocha肯定称,在世界和地区局势复杂多变,包括泰国与越南在内的东盟各成员之间加强合作是极为必要的。Prayuth Chan-ocha 总理对越南为泰国企业越南投资经营创造便利条件给予高度评价。
Prayuth Chan-ocha总理强调,泰越两国拥有相同的历史、社会和自然条件,两国需要紧密配合,建立跨越两国的旅游线路;同时建立两国加强陆地上和海上的运输航线,以便有效开发。在两国传统友谊良好发展的基础上,泰国与越南将在国际论坛上加强协调与配合。
越南和泰国的关系日益在各领域得到发展,特别是在在海军领域的合作。近年来,两国海军已建立了良好的合作关系。两国已实现了29词联合巡逻,维持海上秩序。该活动仍在泰国湾定期实行,并成为两国国防合作关系的亮点。在2014年8月访问泰国期间,越南国防副部长兼海军司令员阮文献依靠自己对促进两国海军领域合作关系的贡献已成为第一个受到泰国皇家的骑士一等勋章的越南人。
Thái Lan sẽ phối hợp, ủng hộ Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế
20:13 |
Ngày 27/11, trong cuộc hội kiến với Chủ
tịch nước Trương Tấn Sang đang có chuyến thăm Việt Nam, Thủ tướng Thái Lan
Prayuth Chan-ocha khẳng định trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều biến động,
sự tăng cường hợp tác giữa giữa các thành viên ASEAN, đặc biệt là giữa Thái Lan
và Việt Nam là hết sức cần thiết. Thủ tướng Prayuth Chan-ocha đánh giá cao Việt
Nam đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Thái Lan hoạt động trên các lĩnh vực
xăng dầu, khai thác hải sản, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Thủ tướng Thái Lan nhấn mạnh, với điều
kiện tương đồng về lịch sử, xã hội và thiên nhiên, hai nước Thái Lan và Việt
Nam cần phối hợp chặt chẽ, hình thành các tuyến du lịch liên thông giữa hai quốc
gia; đồng thời đề nghị hai nước tăng cường kết nối các tuyến đường bộ, đường biển
sẵn có để khai thác hiệu quả. Thủ tướng Prayuth Chan-ocha nhấn mạnh, với nền tảng
quan hệ hữu nghị truyền thống sẵn có, Thái Lan và Việt Nam sẽ phối hợp tốt và ủng
hộ lẫn nhau tại các diễn đàn quốc tế.
Quan hệ Việt Nam – Thái Lan ngày càng phát triển trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng, trong đó nổi bật
là hợp tác hải quân. Trong những năm qua, hải quân hai nước đã thiết lập được mối
quan hệ hợp tác tốt đẹp. Hai bên thực hiện được 29 chuyến tuần tra chung, góp
phần duy trì trật tự trên biển. Hoạt động này vẫn được tiến hành thường niên tại
khu vực Vịnh Thái Lan và trở thành điểm nhấn trong quan hệ quốc phòng hai nước.
Trong chuyến thăm và làm việc tại Thái Lan hồi tháng 8/2014, Đô đốc Nguyễn Văn
Hiến, Thứ trưởng Quốc phòng, Tư lệnh Hải quân Việt Nam đã trở thành người Việt
Nam đầu tiên được nhận Huân chương Hiệp sỹ bội tinh đệ nhất của Hoàng gia Thái
Lan (Huân chương cao quý nhất của Thái Lan), nhờ những đóng góp của ông trong
việc thúc đẩy quan hệ quốc phòng giữa hai nước, nhất là trong lĩnh vực hợp tác
hải quân.
加强柬埔寨 - 老挝 - 越南传统友谊关系(第2期)
20:09 |
其二,集中实现“到2020年发展规划”所指定的目标。奋斗维持柬老越发展三角区GDP增长为每年10%,2015年人均GPD为1500至1600美元。阮晋勇总理就联合协调委员会已经制定了《优先投资项目名录》给予高度评价,同时强调称这些项目要集中发展交通设施,加强跨区域经济互联互通;发展经济区、边境市场等基础设施;发展人力资源以便为地方生产单位提供人力和改善人民生活。关于旅游领域,建议交联合协调委员会制定《柬老越发展三角区旅游发展计划》并呈交发展三角区第9届峰会。另外,阮晋勇总理建议三国配合制定《橡胶工业发展计划》,建议应用先进技术,提高产品价值,出口市场多样化,参与全球供应链等。
其三,建议三国关注可持续发展问题,特别是保护环境、教育、社会保障等。携手寻求和制定可持续管理和使用自然资源的长久办法;同时,加强合作共享信息,紧密配合解决边境区域的安全问题。坚决杜绝非法行为。
其四,建议在最大化地发挥各国资源的同时,要争取从发展国家的合作伙伴和国际金融组织的资源;同时建议联合协调委员会研究定期举行柬老越发展三角区峰会间隙的发展对话论坛。
越南、柬埔寨和老挝是三个具有悠久传统友谊合作关系的邻国。在历史个阶段中,三国一直携手并进,同甘共苦,团结斗争共同敌人以及现在的建国事业。三国命运紧密地连接在一起,每个国家的安危都对其他国家的安危息息相关。可以将柬老越三国堪称三角桌子,只有三角同时稳定,桌子才能站稳。这些年来柬老越三国都深刻的意识到这一点,并努力团结,巩固传统友谊关系。但是,近年来,中国寻访设法分裂三国关系,并增加对柬埔寨、老挝的影响力。中国已经为此付诸巨大的财务。但无论如何,中国都不能分裂柬老越三国的战略互信,而战略互信恰恰是中国和柬埔寨与老挝缺少的最大东西。
Thắt chặt mối quan hệ truyền thống hữu nghị giữa Campuchia - Lào - Việt Nam (Phần 2)
20:07 |
Thứ hai, tập trung thực hiện các mục tiêu trong Quy hoạch phát triển đến năm 2020. Phấn đấu duy trì tăng trưởng GDP (của 13 tỉnh khu vực Tam
giác phát triển CLV) đạt mức 10%/ năm
và mức GDP đầu
người là 1.500 - 1.600 USD năm 2015. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng hoan nghênh việc Uỷ ban điều phối chung đã xây dựng được danh mục các dự án đầu tư ưu tiên, đồng thời nhấn mạnh các dự án này cần tập
trung cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông kết nối liên vùng; phát triển hạ
tầng thương mại như các khu kinh tế, chợ biên giới, chợ cửa khẩu; phát triển
nguồn nhân lực để tạo
nguồn cung lao động
cho các cơ sở sản xuất tại địa phương và cải thiện cuộc sống của người dân.Về du lịch, đề nghị giao Ủy ban Điều phối chung xây dựng Kế hoạch phát
triển du lịch trong khu vực Tam giác phát triển để trình lên Hội nghị CLV 9. Bên cạnh
đó, Thủ tướng Nguyễn
Tấn Dũng đề
nghị 3 nước nên phối hợp xây dựng Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp cao su
theo hướng áp dụng các công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tham
gia vào chuỗi cung ứng gắn với các tập đoàn hàng đầu thế giới.
Thứ ba, đề
nghị 3 nước quan tâm đến các vấn đề
phát triển bền vững như bảo vệ môi trường, giáo dục đào tạo, phát triển con người và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân trong
khu vực Tam giác phát triển. Chung tay tìm kiếm và xây dựng giải pháp lâu dài
cho quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; đồng thời, ba nước tăng cường hợp tác trao đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ giải
quyết các vấn đề về
an ninh tại khu vực biên giới. Kiên quyết ngăn chặn các hoạt động phi pháp, sai trái.
Thứ tư, đề
nghị bên cạnh việc phát huy tối đa nguồn lực của mỗi nước, cần tranh thủ thêm nguồn lực từ các quốc gia đối tác phát triển và các tổ chức tài
chính quốc tế; đồng
thời đề
nghị Ủy ban điều
phối chung nghiên cứu khả năng định
kỳ tổ chức Diễn đàn Đối tác phát triển bên lề các Hội nghị cấp
cao Tam giác phát triển CLV.
Việt Nam , Campuchia và Lào là 3 nước láng giềng
gần gũi, thân thiết, có truyền thống quan hệ hữu nghị, tin cậy lẫn nhau. Trong
các giai đoạn
lịch sử, 3 nước luôn sát cánh bên nhau, đồng cam cộng khổ, chia ngọt, sẻ bùi, đoàn kết bên nhau đấu tranh chống lại kẻ thù chung cũng như
cùng nhau xây dựng và phát triển đất nước ngày nay. Hàng triệu người con ưu tú của Việt Nam đã sẵn sàng hy sinh xương máu của mình để bảo vệ người dân Campuchia trước nạn
diệt chủng của chế độ
tàn ác Khơme Đỏ.
Vận mệnh của 3 nước luôn gắn chặt với nhau, sự an nguy của quốc gia này kéo
theo hệ lụy lớn cho quốc gia khác, có thể ví quan hệ giữa 3 nước giống như cái
kiềng 3 chân, cả 3 chân có vững thì kiềng mới vững được. Việt Nam, Lào và Campuchia luôn ý
thức được
điều đó, nên trong những năm qua, 3 nước đã nỗ lực cùng nhau đoàn kết, thắt chặt quan hệ truyền thống
hữu nghị giữa ba nước. Tuy nhiên, TQ luôn tìm mọi cách để chia rẽ mối quan hệ giữa 3 nước và
gia tăng ảnh
hưởng đối
với Lào, Campuchia. TQ đã đổ
không biết bao nhiêu tiền của để mua chuộc hai nước này, nhất là đối với CPC. Do một số lợi ích kinh tế,
nên CPC cũng đã
có phần nghiêng về phía TQ, đặc biệt là trong vấn đề Biển Đông.
Nhưng sâu xa mà nói thì cả Lào và CPC đều rất cảnh giác, dè dặt trước TQ vì họ hiểu ai mới thật lòng và ai mới là
người bạn đáng
tin cậy của mình. Lòng tin là thứ không thể thiếu đối với một mối quan hệ tốt đẹp giữa bất kỳ hai quốc gia nào.
加强柬埔寨 - 老挝 - 越南传统友谊关系(第一期)
20:05 |
2014年11月25日,柬老越发展三角区第八届峰会在老挝首都万象举行。三国总理参加了本届峰会。
本次峰会检讨了“至2020年柬老越发展三角区经济社会发展调整总体规划”和“柬老越发展三角区优惠政策谅解备忘录”的落实情况。各方高度评价基础设施发展中所取得的结果,促进三国之间贸易、投资与旅游,推动青年对柬老越发展三角区的参与,合作确保地区安全和稳定环境。
在峰会上发表的讲话中,阮晋勇总理强调称,在如今变化得迅速复杂的国际和地区经济背景下,三国政府需要开展更加灵活、切实、有效的办法以便将三国关系迈上新高度。越南认为目前东盟国家正努力于2015年建设东盟共同体,亚太一体化趋势正蓬勃发展,我们需要升级并扩大柬老越发展三角区合作框架。阮晋勇总理建议交柬老越发展三角区协调委员会制定有关三国经济互联互通提案并呈交柬老越发展三角区第九届峰会
;同时继续有效开展目前已建立的三国经济体互联互通。
为了有效开展未来的合作方向,阮晋勇总理建议三国集中实行一些具体办法,包括:
其一,继续完善透明化的法律框架,为三国企业的投资活动创造便利条件。建议三国职能部门尽快完善“发展三角区促进贸易协议”。逐步升级各边境关卡,配合开展于2015年的一关卡一停检查模式。签署关于“大湄公河次区域合作框架内为人口和物品过境创造便利条件协议”的落实协定。(未完待续)
Thắt chặt mối quan hệ truyền thống hữu nghị giữa Campuchia - Lào - Việt Nam (Phần 1)
20:03 |
Ngày 25/11/2014, Hội
nghị Cấp cao Khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam lần thứ 8
(CLV 8) đã diễn ra tại Viêng Chăn, Lào, với sự tham dự của Thủ tướng ba nước.
Hội nghị đã tập
trung rà soát tình hình thực hiện “Bản sửa đổi Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội khu vực Tam giác phát triển CLV đến năm 2020” và “Bản ghi nhớ về các chính sách ưu đãi và tạo thuận lợi cho khu vực
Tam giác phát triển CLV”. Các nhà Lãnh đạo đánh giá cao những kết quả đạt được,
đặc biệt trong phát triển hạ tầng cơ sở; xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch
giữa ba nước; khuyến khích tham gia của giới trẻ đối với sự phát triển của Khu
vực Tam giác phát triển CLV; hợp tác bảo đảm an ninh, an toàn và môi trường ổn
định của khu vực.
Phát biểu tại Hội
nghị, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh: Trong bối cảnh kinh tế khu vực và quốc
tế chuyển biến nhanh chóng, phức tạp, Chính phủ ba nước cần có những biện pháp
triển khai linh hoạt, thiết thực, hiệu quả hơn để tạo đột phá nâng tầm hợp tác.
Theo đó, Việt Nam cho rằng hiện nay, các nước ASEAN đang nỗ lực xây dựng Cộng đồng
ASEAN vào năm 2015, xu thế hội nhập và liên kết kinh tế khu vực châu Á-Thái
Bình Dương đang diễn ra mạnh mẽ, chúng ta cần nâng cấp và mở rộng khuôn khổ hợp
tác Khu vực Tam giác phát triển CLV hiện nay thông qua tăng cường Kết nối ba nền
kinh tế trong nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, viễn thông, năng lượng, du
lịch, ngân hàng... Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đề nghị Thủ tướng 3 nước giao Ủy
ban điều phối chung nhanh chóng xây dựng Đề án kết nối ba nền kinh tế để trình
lên Hội nghị Cấp cao Khu vực Tam giác phát triển CLV lần 9 (2016); đồng thời,
tiếp tục triển khai những kết nối hiện có và những kết nối mới có đủ điều kiện.
Để triển khai các
phương hướng hợp tác trong thời gian tới, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đề nghị 3
nước tập trung vào một số biện pháp cụ thể, bao gồm:
Thứ nhất, tiếp tục
tạo hành lang pháp lý thông thoáng thông qua các chính sách thuế, thủ tục đầu
tư thuận lợi cho các doanh nghiệp của ba nước. Đề nghị các cơ quan chức năng ba
nước nhanh chóng hoàn thiện Hiệp định về xúc tiến và tạo thuận lợi cho thương mại
trong khu vực Tam giác phát triển. Từng bước nâng cấp các cặp cửa khẩu, phối hợp
triển khai mô hình kiểm tra một cửa một lần dừng vào năm 2015. Ký kết các Thỏa
thuận về thực hiện Hiệp định tạo thuận lợi cho người và hàng hoá qua biên giới
trong khuôn khổ hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng.
关于阮富仲总书记访问俄罗斯之行的舆论 (第二期)
15:31 |
俄罗斯政界和研究专家也高度评价阮富仲此次访问和越-俄良好关系。俄罗斯众议院对外委员会第一副主席、俄罗斯共产党议员Leonid Kalashnikov强调称,俄罗斯与越南关系拥有悠久的历史,并且目前在各领域都得到推进。俄罗斯正向越南提供国防装备,双方也正在合作建设在越南的第一个核电站。这一切为继续建设和巩固两国牢固的有意合作关系奠定了坚定的基础。而据俄罗斯对外理事会专家Anton Svetov的观点,在亚洲国家中,越南是俄罗斯在该地区的优先目标。越南与中国和印度是普京从同2012年5月上任以来的亚洲外交重点。普京总统在Sochi别墅同阮富仲总书记会面是重要的要交行为,体现了越南在俄罗斯亚洲外交战略中的特殊地位。
同样的,“Tthe
Russia in Global Politics”杂志总编辑Fedor Lukyanov先生认为,目前越南正受到全球众多打过的关注,其中包括俄罗斯与美国。所以,越南共产党总书记阮富仲访俄一事是重大的事件。而Ilya Usov专家认为在目前的背景下,意识形态是俄罗斯和越南紧密关系的重要因素。越南和俄罗斯具有共同的观点,那就是两国都实行独立自主的对外政策。他对越南是俄罗斯最大的国防装备购买商之一并不感到意外,而对越南在同俄罗斯建设良好关系做出特别努力更不会感到意外。Ilya Usov相信越南将继续是俄罗斯联邦值得信赖的合作伙伴与朋友。
俄罗斯远东联邦综合大学越南文化教育中心主任Alexandr Sokolovski评论称,越南共产党总书记阮富仲此次访俄是为了巩固和加强越南- 俄罗斯联邦的合作关系。越南- 俄罗斯两帮的发展远景一片美好。越南与俄罗斯的关系已经过了时间的考验,其坚定基础是两国的战略互信以及在越南抗美时期与和平发展时期的紧密合作。越南是俄罗斯悠久的,值得信赖的朋友。俄罗斯谚语有句话称“一个老朋友比两个新朋友好”,俄罗斯当然不会放弃向越南这样的值得信赖的老朋友。
越南和俄罗斯的传统友谊关系拥有深厚的历史,由胡志明主席打下基础,并得到两国各代领导和人民的精心培育。阮富仲总书记此次访俄将为越南- 俄罗斯全面战略合作伙伴关系继续发展,进一步提高双边合作的质量与效果提供动力,造福两国人民,为世界和地区的和平与繁荣作出切实贡献。
Dư luận về chuyến thăm Nga của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng (Phần II)
15:30 |
Chính giới, chuyên gia Nga cũng đánh giá cao
chuyến thăm và mối quan hệ tốt đẹp Nga – Việt. Ông Leonid Kalashnikov, Phó Chủ
tịch thứ nhất Ủy ban đối ngoại Hạ viện Nga, Nghị sỹ của Đảng cộng sản Liên bang
Nga trong Quốc hội nhấn mạnh rằng mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên bang Nga có
lịch sử lâu đời và phát triển ở mức cao và hiện đang tiếp tục được thúc đẩy
trong tất cả các lĩnh vực. Nga đã và đang cung cấp cho Việt nam các loại vũ
khí, hai bên cũng đang hợp tác xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở Việt Nam . Tất
cả những điều này là bước đi quan trọng để tiếp tục xây dựng và củng cố mối
quan hệ bền chặt giữa hai nước. Còn theo ông Anton Svetov, chuyên viên Hội đồng
đối ngoại Nga, quan hệ Việt Nam-Liên bang Nga có quy chế tương đối cao; trong số
các quốc gia châu Á, Việt Nam có vị thế nổi bật trong các ưu tiên đối ngoại của
Nga ở khu vực này. Cụ thể, Việt Nam cùng với Trung Quốc và Ấn Độ là 3 quốc gia
được Tổng thống Putin xác định là các đối tác then chốt của Nga trong các sắc lệnh
đưa ra hồi tháng 5/2012 khi ông nhậm chức Tổng thống nhiệm kỳ thứ ba. Việc
Tổng thống Putin tiếp Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại dinh thự riêng ở Sochi là cử chỉ ngoại
giao rất quan trọng cho thấy vị thế đặc biệt của Việt Nam trong
số các đối tác ở châu Á.
Cũng với nhận định tương tự, Tổng Biên tập tạp
chí “Nước Nga trong nền chính trị toàn cầu” ông Fedor Lukyanov cho rằng hiện
nay, Việt Nam là quốc gia đang thu hút được sự chú ý của rất nhiều cường quốc,
trong đó có Nga và Mỹ. Vì vậy, chuyến thăm của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn
Phú Trọng đến Nga là sự kiện quan trọng. Trong khi đó, ông Ilya Usov, chuyên
gia độc lập nhận định rằng trong bối cảnh hiện nay, hệ tư tưởng chính là nhân tố
đưa Nga và Việt Nam xích lại gần nhau. Việt Nam và
Nga có chung quan điểm đó là hai nước tiến hành chính sách đối ngoại độc lập, tự
chủ trên trường quốc tế. Không ngạc nhiên khi Việt Nam là một
trong những đối tác mua vũ khí lớn nhất của Nga, và càng không ngạc nhiên khi
Việt Nam dành sự quan tâm đặc biệt cho việc xây dựng mối quan hệ với
Nga. Ông Ilya Usov bày tỏ tin tưởng Việt Nam vẫn sẽ
là người bạn, đối tác tin cậy của Liên bang Nga.
Ông Alexandr Sokolovski, Giám đốc Trung tâm
văn hóa-giáo dục Việt Nam thuộc Đại học tổng hợp Liên bang Viễn Đông bình luận
rằng chuyến thăm của Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam Nguyễn Phú Trọng chính là nhằm tiếp tục củng cố và mở rộng hợp tác giữa Việt
Nam với Liên bang Nga. Triển vọng phát triển quan hệ Việt Nam-Liên bang Nga chỉ
có thể đi theo chiều hướng tốt đẹp. Quan hệ Việt-Nga là mối quan hệ đã được thời
gian thử thách, dựa trên nền tảng sự tin cậy lẫn nhau và hợp tác chặt chẽ cả
trong những năm tháng Việt nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ lẫn sự nghiệp
xây dựng hoà bình đất nước hiện nay. Việt Nam là
người bạn lâu đời và tin cậy của Liên bang Nga. Giống như trong tiếng Nga có một
câu thành ngữ: “Một người bạn cũ tốt hơn hai người bạn mới.” Và tất nhiên Nga sẽ
không đánh mất những người bạn cũ và tin cậy như Việt Nam .
Quan hệ hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam
và Liên bang Nga có bề dày lịch sử, được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nền móng, được
nhiều thế hệ lãnh đạo và nhân dân hai nước dày công vun đắp. Chuyến thăm Liên
bang Nga của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng sẽ tạo động lực cho quan hệ Đối tác
chiến lược toàn diện Việt-Nga tiếp tục phát triển, nâng cao hơn nữa chất lượng
và hiệu quả hợp tác song phương, vì lợi ích của nhân dân hai nước, đóng góp thiết
thực vào hoà bình, thịnh vượng của khu vực và trên thế giới.
关于阮富仲总书记访问俄罗斯之行的舆论
15:45 |
从2014年11月23日至28日,越南共产党总书记阮富仲对俄罗斯与白俄罗斯进行正式访问。在对俄罗斯的访问中,阮富仲总书记得到俄罗斯领导和人民盛情、诚挚和浓厚的接待。这体现了越南 - 俄罗斯极其美好的全面战略合作伙伴关系,并预示着两国传统友谊关系的美好未来。
阮富仲总书记访俄此行在俄罗斯在其向东战略中非常重视越南作用的背景下进行的,所以受到俄罗斯乃至国际舆论的高度关注。
俄罗斯媒体对阮富仲此行进行了重点报道,并对阮富仲总书记和俄罗斯领导人会谈的结果给予高度评价。11月25日,俄罗斯之声电台评论称,普京总统相信越南共产党总书记对俄的访问将为两国关系的发展做出重要贡献,同时评价称俄罗斯和越南的互补性很强。该台援引普京总统的话强调称: “我们具有非常没要的远景,我相信越南共产党总书记先生的访问为两国关系的发展做出重大贡献。”俄罗斯总统也认为,俄罗斯和越南的关系正发展得非常成功,拥有最高政治领导层的支持、各部门间的积极互动和政府间的积极接触。
当天,Russia 24, 1TV.Ru电视台、RIA Novosti通讯社等媒体都对越南工厂当总书记同普京同宗的会谈结果进行报道,并评论称阮富仲总书记的此次访问将加强和深化越南和俄罗斯联邦的全面战略合作伙伴关系,为两国关系提供新的动力。
在之前,Euro Presse Image通讯社也刊登了关于阮富仲此次访问俄罗斯联邦和白俄罗斯共和国的积极报道,认为越南-俄罗斯联邦的战略合作伙伴关系正日益有效深入发展。具有高度战略互信的良好的政治关系继续通过各层次的互访得到加强,为在其他领域的合作打下基础和提供动力。越南和俄罗斯在几乎所有地区和国际重大事务上具有相同和相似的观点。两国将在国际重大多边论坛中,特别是在联合国的互相支持与紧密配合机制维持得非常好,为维护各国国家利益和巩固与加强全面战略合作伙伴关系做出铜线。在油气方面的合作项目在越-俄两国得到良好开展,给两国财政带来稳定的收入。阮富仲总书记此次访问是为了进一步巩固和深化越俄全面战略合作伙伴关系,推动两国在政治、安全、经济、科技、文化、教育、航空等领域的合作。特别是,阮富仲此次访问将为越南成为第一个与俄罗斯-哈萨克斯坦-白俄罗斯海关联盟缔结自由贸易协定的合作伙伴打下良好基础。
Dư luận về chuyến thăm Nga của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
15:43 |
Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng có chuyến thăm Nga và Belarus từ
ngày 23-28/11/2014. Trong chặng dừng chân ở Nga, TBT Nguyễn Phú Trọng đã được
Lãnh đạo và nhân dân Nga chào đón nồng nhiệt, hết sức chân tình và trang trọng.
Điều đó đã phản ánh đúng bản chất mối quan hệ hợp tác chiến lược toàn diện hết
sức tốt đẹp giữa hai nước Nga-Việt hiện nay và hứa hẹn một tương lai tươi sáng
của mối quan hệ giữa hai dân tộc vốn có bề dày truyền thống hữu nghị, tin cậy lẫn
nhau.
Chuyến thăm diễn
ra trong bối cảnh Nga hết sức coi trọng Việt Nam trong chính sách hướng Đông của
mình, vì vậy, đã thu hút được sự quan tâm chú ý đặc biệt của dư luận Nga nói
riêng và quốc tế nói chung.
Truyền thông Nga
đã đưa tin trang trọng, đậm nét về chuyến thăm và đánh giá cao kết quả các cuộc
hội đàm giữa Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và các nhà lãnh đạo LB Nga tại thành
phố Sochi . Ngày 25/11, Đài Tiếng nói nước Nga bình luận rằng Tổng thống Putin
tin tưởng chuyến thăm của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam tại Nga sẽ mang
nhiều đóng góp vào đà phát triển quan hệ giữa hai nước, đồng thời đánh giá sự
tương hỗ giữa hai nước Nga và Việt Nam là đầy triển vọng. Đài này dẫn lời Tổng
thống Putin nhấn mạnh: "Chúng ta có những triển vọng tốt đẹp và tôi tin chắc
rằng chuyến thăm của Ngài Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ đóng góp lớn để
phát triển mối quan hệ của hai nước”. Tổng thống Nga cũng nhận định rằng quan hệ
giữa Nga và Việt Nam đang phát triển thành công, có sự hỗ trợ ở cấp chính trị
cao nhất, sự tương tác tích cực của các bộ ngành, sự thắt chặt tiếp xúc liên
nghị viện và đẩy mạnh hoạt động của Ủy ban liên chính phủ.
Cùng ngày, các kênh
truyền hình Russia 24, 1TV.Ru, hãng tin RIA Novosti, trang thông tin điện tử
Vesti.ru và nhiều tờ báo lớn của Nga cũng đều phản ánh về kết quả cuộc hội đàm
giữa Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam với Tổng thống Nga Vladimir Putin với
nhận xét chung rằng chuyến thăm của nhà lãnh đạo Nguyễn Phú Trọng sẽ tạo xung lực
mới, góp phần tăng cường và làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác chiến lược toàn diện
có tính chất đặc biệt giữa Việt Nam và LB Nga.
Trước đó, hãng tin
châu Âu Euro Presse Image (www.epi-agency.com) đã có bài viết đánh giá tích cực
về chuyến thăm Liên bang Nga và Cộng hòa Belarus của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản
Việt Nam Nguyễn Phú Trọng, cho rằng quan hệ Đối tác chiến lược Việt Nam-Liên
bang Nga ngày càng phát triển sâu rộng và hiệu quả. Quan hệ chính trị tốt đẹp với
độ tin cậy cao tiếp tục được tăng cường thông qua trao đổi đoàn các cấp; trong
đó có cấp cao nhất, giữa các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức xã hội hai nước,
tạo nền tảng và động lực thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực khác. Việt Nam và
Nga có nhiều điểm tương đồng và gần gũi trên hầu hết các vấn đề khu vực và quốc
tế quan trọng. Hai nước duy trì tốt cơ chế hợp tác chặt chẽ, phối hợp hành động
và ủng hộ lẫn nhau trong khuôn khổ các diễn đàn quốc tế, đặc biệt là tại Liên Hợp
Quốc, góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia của mỗi nước cũng như tăng cường và củng
cố quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện giữa hai nước. Các dự án trong lĩnh vực
dầu khí đang được triển khai hiệu quả tại Việt Nam và
Nga, đem lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách cả hai nước. Chuyến thăm
Liên bang Nga của TBT Nguyễn Phú Trọng nhằm củng cố và làm sâu sắc hơn quan hệ
Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam-Liên bang Nga, tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ
quan hệ Đối tác chiến lược
giữa hai nước trong các lĩnh vực như chính trị, an ninh, kinh tế, khoa học-công
nghệ, văn hóa, giáo dục, du lịch hàng không. Đặc biệt, chuyến thăm của Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng sẽ tạo tiền đề cho việc Việt Nam trở thành đối tác đầu
tiên ký kết Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh Hải quan (Nga-Kazakhstan-Belarus)
trong năm 2015.
美国国防部呼吁中国停止在东海Fiery Cross Reef的改造行为
07:29 |
美国国防部发言人Jefferey Pool近期宣布中国正在于1988年非法侵占原本属于越南长沙群岛的Fiery
Cross Reef(越南称之为đảo Chữ Thập)进行大规模的改造行为。Jefferey Pool认为在完成填海改造工作后,中国可以在Fiery Cross Reef上建造一条飞机跑道。
Jefferey
Pool认为,这并不是中国首次在东海进行天海改造行为,但Fiery Cross Reef改造工程是中国首次在此修建飞机跑道。中国已经进行了3个月的天海改造行为,美国敦促中国停止所有改造行为,并鼓励各方在进行类似行为时保持克制态度。
同样在上个月举行的新闻发布会上,美国亚太事务助理国务卿Russell 也强调称,虽然中国并不是唯一在东海进行填海改造工作的国家,但其规模和速度远远超过了其他国家,这对周边地区造成不稳定形式。Russell 宣布“这并不是美国和中国希望看到的局面”。
而著名国防杂志HIS Jane’s评论称中国的上述霸道行为是为了令周边国家放弃了对东海的主权声索,或为中国在主权争议的谈判中创造了有利地位。而Christian Science Monitor报则认为,中国曾宣布愿意为东海的主权付出财物和心血;依靠强大的军事力量威胁主权争议参与国和在Fiery Cross Reef上修建空军基地将大大提高中国控制东海地区的能力,或为中国独占自然资源非常丰富,并且具有重要的战略地理政治位置的东海提供依据。该报也强调称,中国的上述霸道行为已经违背了中国与东盟国家十多年前签署的《东海行为宣言》,其中双方承诺“保持自我克制,不采取使争议复杂化、扩大化和影响和平与稳定的行动”。
中国南京John Hopkins大学政治系的David Arase教授认为“中国是机会主义的。他们这样做,旨在看看他们能得到什么。通过实行一系列小动作以便避免挑衅美国,中国正努力让主权争议有关国家感到失望,并主动放弃自己的权益”.
越南东海研究专家Trần Trường Thụy认为,“中国正继续使用刀切香肠片战略,一步一步的,侵略一个一个珊瑚礁。实际上,中国想把东海变成他们自己的池塘”。
但是,中国的霸道挑衅行为给中国周边国家造成敌视情绪,让中国与这些国家的关系很难融洽的。
中国社会科学院国际战略委员会主任Xue Li在接受The Christian Science Monitor报时表示,中国海军可以打败所有东盟海军力量。问题是需不需要这样做,因为如果这样做,无异于扔掉西瓜得芝麻,得不偿失。
Bộ Quốc phòng Mỹ kêu gọi Trung Quốc chấm dứt mở rộng đảo Chữ Thập
07:27 |
Người phát ngôn Bộ Quốc phòng Mỹ
Jefferey Pool mới đây đã tuyên bố Trung Quốc đang tiến hành hoạt động lấn biển
quy mô lớn ở đảo đá Chữ Thập thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam mà TQ đã sử dụng
đánh chiếm năm 1988. Ông Jefferey Pool cho rằng sau khi hoàn thành hoạt động lấn
biển ở đá Chữ Thập, TQ có thể tiến hành xây dựng một đường băng trên đảo này.
Theo ông Jefferey Pool, đây không phải
là lần đầu tiên Trung Quốc tiến hành lấn biển ở Biển Đông, nhưng công trình đá
Chữ Thập lần này là công trình đầu tiên có thể xây dựng đường băng sân bay và
Trung Quốc cũng đã xây dựng một bến tàu có thể đậu tàu chiến ở đá Chữ Thập.
Công trình của người Trung Quốc đã bắt đầu 3 tháng, vì vậy, Mỹ thúc giục Trung
Quốc chấm dứt hoạt động lấn biển, dùng phương thức ngoại giao khuyến khích các
bên kiềm chế khi tiến hành các hoạt động tương tự.
Cũng liên quan đến vấn đề trên, tại cuộc
họp báo ở Trung tâm phóng viên nước ngoài New York vào tháng trước, Trợ lý Ngoại
trưởng Mỹ phụ trách khu vực châu Á-Thái Bình Dương Russell cũng đã nhấn mạnh,
tuy Trung Quốc không phải là nước duy nhất lấn biển ở khu vực này, nhưng phạm
vi quy mô và tốc độ của họ lại vượt xa các nước khác, điều này đã dẫn tới
"bất an và bất ổn khu vực xung quanh". Ông Russell tuyên bố "Đây
không phải là cục diện mà hai nước Mỹ và Trung Quốc muốn nhìn thấy".
Trong khi đó, tạp chí quốc phòng HIS
Jane’s đánh giá hành vi ngang ngược trên của Bắc Kinh là để các nước xung quanh
từ bỏ việc tuyên bố chủ quyền, hoặc tạo
cho TQ một vị thế thương lượng mạnh mẽ hơn trong trường hợp đàm phán về khu vực
tranh chấp. Còn theo tờ Christian Science Monitor, TQ cũng từng tuyên bố sẵn
sàng đổ máu và đổ của để đòi chủ quyền biển Đông; ỷ vào sức mạnh quân sự để hù
dọa các nước cùng tranh chấp quyền lợi và việc xây dựng một căn cứ không quân tại
đảo Đá Chữ Thập sẽ cải thiện đáng kể khả năng kiểm soát khu vực, hoặc ít ra là
chứng cứ cho việc TQ đòi độc chiếm hầu hết Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản,
nguồn trữ dầu khí dồi dào và cũng là một những vị trí chiến lược quan trọng nhất
của châu Á. Báo này cũng khẳng định TQ đã có những động thái hung hăng trên Biển
Đông và họ đã vi phạm một thỏa thuận đã ký với Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN) cách đây hàng chục năm trước, theo đó hai bên đã cam kết “kiềm chế các
hoạt động có thể gây thêm phức tạp hoặc leo thang căng thẳng, tác động đến hòa
bình và ổn định”.
Giáo sư David Arase của khoa chính trị,
Đại học John Hopkins ở Nam Kinh (TQ) cho biết “TQ rất cơ hội chủ nghĩa, cứ thúc
đẩy để xem họ có thể nhận được gì và lấy được bao nhiêu thì lấy. Bằng cách thực
hiện những bước nhỏ để tránh khiêu khích Mỹ hành động ủng hộ các đồng minh
trong khu vực, TQ đang cố làm các nước tranh chấp chủ quyền nản lòng và đẩy họ
vô cảnh họ đã từ bỏ quyền lợi”.
Nhà phân tích Trần Trường Thụy của Viện
nghiên cứu Đông Á (Việt Nam ) nói: “TQ tiếp tục chiến lược những
lát cắt xúc xích, từng rặng san hô một, từng bước một. Trong thực tế, họ muốn
hóa Biển Đông thành một cái hồ TQ”.
Nhưng các động thái hung hăng của TQ,
phần nào do Chủ tịch Tập Cận Bình muốn tỏ ra mạnh mẽ trước mặt nhân dân TQ, có
nguy cơ tạo ra sự thù địch với các nước láng giềng, khiến cuộc sống chung với họ
trở nên khó khăn hơn.
Trả lời báo The Christian Science
Monitor, Xue Li, Trưởng ban chiến lược quốc tế thuộc Viện khoa học xã hội TQ
cho rằng Hải quân TQ có thể đánh bại tất cả các lực lượng hải quân ASEAN. Vấn đề
là có đáng phải làm thế. TQ đã chọn lấy một hạt mè mà ném đi một quả dưa.
美国学者提出阻止中国在东海扩张6个的办法
08:08 |
11月11日,美国National Interest杂志刊登了美国独立研究家Robert Haddick的文章,评论称中国从2008年至今在东海和华东海的挑衅行为已对周边国家造成令人担忧的挑战。中国周边国家在对付中国日益具有挑衅性的行为过程中缺乏有效地应对措施。如果没有有力地反对行为,终于讲给中国非法的主权声索提供“实地的事件”。对此,Robert
Haddick提出了6种中国周边国家可以实施的办法以便打断中国的战略,那就是:
其一,中国周边国家要增加“非中国”渔船在东海的出现。这些国家要鼓励并协助自己国家渔民赴东海作,以便对付中国在东海上日益繁多的“半军事”执法力量。更重要的是,中国周边国家要一起配合,有效对付中国的船只。这有利于维持东海和华东海海上安全和自由。美国、日本、印度、澳大利亚等国对此拥有重要的战略利益,并将愿意给该对策提供财政援助。
其二,中国周边国家要加强自己国家执法力量在声索主权海域上的出现。为了能够实现这个目标,中国周边国家需要优先向非军事巡逻力量投资,而不是购买更多军舰。一旦与中国船只发生冲突,国际社会和国际媒体更容易同情其他国家非军事执法船只。所以,向非军事执法力量投资应该得到优先,这样更容易得到国际社会的帮助。
其三,美国海上部门,其中包括军事和民事部门,与个合作伙伴应当加强多边信息共享、人员培训活动。交流和共享信息、分享经验和技术的费用相当小,但可以帮助中国周边国家提高自己的海上防御能力。
其四,美国和其合作伙伴国家应当建立一个正式的航海情报信息分享系统。这将帮助美国合作伙伴国家建设一个共同的航海系统,以便对任何意外事故进行有效地多变反应,有效协调各国在反应过程中的力量。参加该航海系统的各国航海情报官员应当进行谈判和讨论以便对建设,维持该系统达成共识。
其五,参与航海系统的美国和其他国家需要对应对多边危机做好充分的准备。对潜在的危机,无论是天灾还是地理政治危机,做好准备将为顺畅和有效处理危机打下了基础。这也阻止那些潜在的对手利用这些危机浑水摸鱼。
其六,要邀请地区内其他拥有共同的关注参与上述倡议。这将给维护东海和华东海安全、海上自由、主权、管辖权的努力增加法律的合法性。
美国学者认为只需要不算和大的事件和物力,美国可以帮助其合作伙伴国家发展海上能力,以便达到阻止在华东海和东海的冲突和扩张,维护该地区和平、稳定的最终目标。
Học giả Mỹ đưa ra 6 cách ngăn chặn Trung Quốc bành trướng ở Biển Đông
08:06 |
Ngày 24/11, tờ National Interest đăng bài
phân tích của học giả Robert Haddick, một nhà nghiên cứu độc lập ở Mỹ bình luận
rằng các hành động gây hấn của Trung Quốc ở Biển Đông và Biển Hoa Đông kể từ
năm 2008 đến nay đã tạo ra những thách thức đáng lo ngại với các nước láng giềng.
Các quốc gia láng giềng gặp khó khăn vì thiếu khả năng đối phó với chiến lược
và sự hiện diện ngày càng hung hăng của Trung Quốc. Nếu không có hành động phản
đối thì cuối cùng sẽ tạo ra "sự kiện trên thực địa" hỗ trợ yêu sách
chủ quyền phi lý, phi pháp của Trung Quốc. Trước tình hình đó, theo học giả
Robert Haddick, có 6 cách để các quốc gia láng giềng chống lại thủ đoạn cắt lát
xúc xích của Trung Quốc đó là:
Thứ nhất, các quốc gia láng giềng cần mở rộng
sự hiện diện của các tàu cá "phi Trung Quốc" ở Biển Đông và Biển Hoa
Đông. Theo đó, các nước cần thực hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ hoạt động
đánh bắt cá của ngư dân nước mình nhằm đối phó hiệu quả với lực lượng chức năng
"bán quân sự" của Trung Quốc ở các vùng biển này. Coi đây như là một
ưu tiên hàng đầu cho an ninh quốc gia. Và quan trọng hơn là các nước láng giềng
nhỏ hơn Trung Quốc cần có sự phối hợp để
đối phó hiệu quả với sự hiện diện của tàu Trung Quốc. Điều này có lợi trong việc
duy trì an toàn, an ninh và tự do hàng hải ở Biên Hoa Đông và Biển Đông. Mỹ, Nhật
Bản, Ấn Độ và Úc có thể nhìn thấy lợi ích chiến lược của họ để cung cấp hỗ trợ
tài chính cho sáng kiến này.
Thứ hai, các quốc gia láng giềng cần phải
có chính sách hỗ trợ và tăng cường sự hiện diện của lực lượng chức năng thực
thi luật pháp trên vùng biển yêu sách của mình thông qua việc ưu tiên đầu tư
ngân sách cho lực lượng tàu tuần tra phi quân sự so với việc mua sắm các tàu
chiến hải quân. Cộng đồng quốc tế nhiều khả năng xem xét, đồng cảm và hỗ trợ lực
lượng tàu thực thi luật pháp dân sự của các nước láng giềng Trung Quốc. Hoạt động
của truyền thông và công chúng rất ủng hộ các bên liên quan khi xảy ra các cuộc
chạm trán lực lượng "tàu vỏ trắng" với Trung Quốc mà không phải tàu
chiến. Vì vậy, đầu tư cho lực lượng "tàu vỏ trắng" nên được ưu tiên
và nó sẽ nhận được những khoản hỗ trợ thuận lợi hơn.
Thứ ba, các cơ quan hàng hải của Mỹ, kể cả
dân sự và quân sự cùng các đối tác của mình nên tăng cường chia sẻ thông tin,
trao đổi cán bộ và triển khai các hoạt động đào tạo đa phương. Việc trao đổi
các thông tin, kinh nghiệm hoạt động, chuyên môn kỹ thuật có chi phí tương đối
thấp nhưng sẽ giúp tất cả các bên tăng cường năng lực hàng hải của mình.
Thứ tư, Mỹ và các nước đối tác nên thiết lập
một hệ thống chia sẻ thông tin tình báo hàng hải cơ bản một cách chính thức. Điều
này cho phép các quốc gia bạn bè của Mỹ thiết lập một mạng lưới hàng hải chung,
tạo điều kiện phản ứng đa phương trước bất kỳ sự cố nào và cho phép phân bổ hiệu
quả các nguồn lực trong quá trình phản ứng. Các quan chức tình báo hàng hải từ
các nước thành viên mạng lưới này nên gặp nhau để thiết lập hệ thống chia sẻ,
quy trình đào tạo và biên chế để duy trì nó.
Thứ năm, các nhà hoạch định chính sách và lập
kế hoạch của Mỹ và các nước khác trong mạng lưới hàng hải khu vực cần chuẩn bị
cho thủ tục và nhân sự ứng phó với một cuộc khủng hoảng đa phương. Mục đích của
sáng kiến này là dành cho các thành viên của mạng lưới đối tác khả năng chuẩn bị
trước cho các sự cố hàng hải và các cuộc khủng hoảng. Chuẩn bị trước các phương
án đối phó với các cuộc khủng hoảng tiềm tàng, dù là thiên tai hay các sự cố địa
chính trị sẽ cho phép quản lý khủng hoảng một cách trơn tru và hiệu quả hơn. Nó
cũng ngăn cản các đối thủ tiềm tàng lợi dụng các cuộc khủng hoảng này để tạo ra
đòn bẩy cho mình.
Thứ sáu, cần mời các nước khác trong khu vực
có chung mối quan tâm tham gia vào các sáng kiến nêu trên. Điều này có tác dụng
làm gia tăng tính hợp pháp về pháp lý cũng như đạo đức của những nỗ lực bảo vệ
an toàn, an ninh hàng hải, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán ở Biển
Đông và Biển Hoa Đông.
Học giả Mỹ cho rằng chỉ cần một khoản đầu
tư không quá lớn về thời gian và nguồn lực, Mỹ có thể giúp đỡ bạn bè của mình
phát triển năng lực hàng hải với mục tiêu cuối cùng là ngăn chặn xung đột, bành
trướng và giữ gìn ổn định ở Biển Đông và Biển Hoa Đông.
美国众议院通过关于东海和华东海的决议
06:54 |
11月20日,美国众议院外交事务委员会通过了关于东海和华东海的H.Res-714号决议,呼吁在国际法律基础上和平解决东海和华东海领土主权争议。
该决议再次强调美国对根据国际法律自由使用亚太地区领空和海域的支持,同时反对一切阻碍改自由权的强迫性行为
。
这项决议还敦促中国在华东海实施防空识别区决定时保持克制;把这视为侵犯国际空域飞越自由权的行动,并敦促该国今后不要在亚太地区其它海域采取类似行为。
H.Res-714决议也呼吁东盟各国,美国盟友、伙伴和主权声索国通过制定“东海行为准则”共同努力寻找争端和平解决措施。
这并不是第一次美国通过东海问题的决议。在2014年7月10日,鉴于中国公然在越南专属经济区和大陆架非法安放海洋石油981钻井平台的行为,美国参议院以全票通过关于东海问题的S.RES.412号决议,要求中国将东海还原为2014年5月1日前的原状。
S.RES.412号决议明确指出,虽然美国不是主权声索国,但美国是亚太大国;依据国际法的规定,通过外交途径和平解决争议,对美国来说有重要利益;航行、飞越和贸易自由不能因强制行为、威胁使用武力或使用武力而受到阻碍。决议强调,航行自由及合法使用领空和领海是国际法的规定而不是任何国家施予的。决议也谴责以强制手段或使用武力阻碍国际海域或空域各种自由权的一切行为。
该决议也认为中国的主权声索、在越南海域中安放钻井平台、攻击越南执法船只和越南渔船等行为是无法通过国际法律进行辩护的。这是中国通过武力手段意图改变东海现状的单边行为,该行为违背了中国与东盟国家2002年签署的《东海各方行为宣言》。
S.RES.412号决议也强烈反对任何阻碍海上航行自由的使用 武力或威胁使用武力的强迫行为,敦促中国立刻将海洋石油981钻井平台撤离出越南海域,将一切还原为2014年5月1日前的现状。
Hạ viện Mỹ thông qua nghị quyết về Biển Đông và Biển Hoa Đông
06:53 |
Ngày 20/11, Ủy ban Đối ngoại Hạ viện Mỹ
đã thông qua Nghị quyết mang mã số H.Res-714 về Biển Đông và Biển Hoa Đông,
trong đó tái khẳng định sự ủng hộ của Chính phủ và Quốc hội Mỹ đối với các nỗ lực
tìm giải pháp hòa bình và trên cơ sở các nguyên tắc luật pháp quốc tế đã được
các nước công nhận đối với các tranh chấp lãnh thổ ở Biển Đông và Biển Hoa
Đông.
Nghị quyết tái khẳng định sự ủng hộ mạnh
mẽ của Mỹ đối với tự do hàng hải, sử dụng các vùng biển và vùng trời ở khu vực
châu Á-Thái Bình Dương theo luật pháp quốc tế, đồng thời lên án mọi hành động
cưỡng chế hoặc sử dụng vũ lực gây cản trở các quyền tự do tại các vùng biển và
không phận quốc tế.
Nghị quyết H.Res-714 hối thúc Trung Quốc
kiềm chế thực thi quyết định Vùng Nhận dạng phòng không (ADIZ) ở Biển Hoa Đông,
coi đây là một hành động đi ngược quyền tự do bay qua không phận quốc tế, hối
thúc nước này không có các hành động tương tự tại các vùng biển khác của châu
Á-Thái Bình Dương.
Nghị quyết H.Res-714 do Hạ nghị sỹ đảng
Dân chủ Eni Faleomavaega bảo trợ cũng kêu gọi Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), các đồng minh, bạn bè của Mỹ và các nước có tranh chấp cùng nhau nỗ lực
tìm giải pháp hòa bình cho các tranh chấp, thông qua việc thiết lập một Bộ quy
tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).
Đây không phải lần đầu tiên Mỹ thông
qua Nghị quyết về Biển Đông, trong đó lên án đích danh Trung Quốc. Gần đây nhất
là ngày 10/7/2014, trước việc TQ ngang nhiên hạ đặt trái phép giàn khoan HD-981
trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, với toàn bộ phiếu
thuận, Thượng viện Mỹ đã nhất trí thông qua Nghị quyết mang mã số S.RES.412 về
Biển Đông yêu cầu Trung Quốc quay lại nguyên trạng trước ngày 1/5/2014.
Nghị quyết S.RES.412 nêu rõ mặc dù
không phải là một bên có yêu sách ở Biển Đông nhưng Mỹ là một cường quốc châu
Á-Thái Bình Dương, có lợi ích quốc gia trong việc khuyến khích và ủng hộ các quốc
gia trong khu vực hợp tác với nhau để giải quyết các tranh chấp bằng con đường
ngoại giao và hòa bình; phản đối việc cưỡng bức, hù dọa, đe dọa hoặc sử dụng vũ
lực. Nghị quyết nhấn mạnh tầm quan trọng sống còn của tuyến hàng hải qua Biển
Đông, cho rằng việc gia tăng các hoạt động tuần tra và đưa ra các quy định đối
với các vùng biển và không phận có tranh chấp ở Biển Đông đang làm gia tăng
căng thẳng cũng như nguy cơ đối đầu.
Nghị quyết trên cho rằng các yêu sách
lãnh thổ và hành động hạ đặt giàn khoan trái phép cùng với một loạt các hành động
tấn công lực lượng chấp pháp và ngư dân VN của Trung Quốc là không thể biện
minh theo luật pháp quốc tế như đã được nêu rõ trong UNCLOS và là một hành động
đơn phương nhằm thay đổi nguyên trạng bằng vũ lực, vi phạm Tuyên bố về cách ứng
xử của các bên tại Biển Đông (DOC) mà Trung Quốc đã ký với Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 2002.
Nghị quyết S.RES.412 cũng lên án việc cưỡng chế, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng
vũ lực gây cản trở các hoạt động hàng hải, hối thúc chính phủ Trung Quốc rút
giàn khoan Hải Dương-981 cùng các lực lượng ra khỏi các vị trí hiện nay, ngay lập
tức trả mọi việc trở về nguyên trạng trước ngày 1/5/2014.
“致力于地区安全与发展的合作”的第六届东海问题国际科学研讨会 (第二期)
20:53 |
但是,与会代表也认为,除了让地区形势复杂化的因素外,还有两个各方需要发挥的可以促进东海合作的因素是:(1)对自然资源以便发展经济的需求,其中包括能源、水产等;(2) 保护国际海上运输航线的安全和自由。
一些学者也认为东海的复杂形势也给东盟国家和东盟合作伙伴国家在寻求解决东海问题中发挥贡多作用的机会。例如欧盟组织,这是在东海拥有众多战略利益,同时在防御、管理冲突、创立和实行国际法规拥有很多实践经验的东盟合作伙伴。在为东海地区国家管理和解决过程中,欧盟可以向这些国家分享其经验。
学者们认为建设一个在国际法律基础上的法规秩序需要地区内外在维护和平,稳定,海上安全和自由中拥有共同利益的有关国家的共同努力和创新。
与会学者特别强调称,在目前紧张形势下,有关各方需要保持克制,不实行改变东海现状的单边行为。在东海争议区域大规模建造人工岛屿以便将暗礁变成军事基地或划设防空识别区以便肯定其主权声索等行为不仅违背了现行的国际法律而且还增加了整一个房的互不信任心态,令争议形式复杂化,甚至导致军事冲突。互信对海上安全至关重要,是海上安全合作的重要基础。
与会代表认为,目前最现实的解决方案是各方共同建设一部《行为准则?,以便确保其行为符合国际法律时间,不使增加东海的摩擦和冲突。
本届研讨会是越南外交学院与越南律师协会从2009年共同创办的一些列国际研讨会中的延续,旨在给地区内外关注东海问题的学者交流观点,增加了解的良好平台。
Hội thảo quốc tế về Biển Đông với chủ đề “Hợp tác vì An ninh và Phát triển ở khu vực” Kỳ 2
20:51 |
Tuy nhiên,
các học giả cũng nhận định rằng, bên cạnh các yếu tố làm phức tạp thêm tình
hình khu vực, có hai yếu tố giúp thúc đẩy hợp tác tại Biển Đông mà các bên cần
phát huy là (1) nhu cầu đối với tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế
bao gồm việc đảm bảo năng lượng, quản lý và phát triển các nguồn hải sản; (2) bảo
vệ an ninh, an toàn, tự do hàng hải trên các tuyến đường vận tải biển quốc tế.
Một số học
giả cho rằng tình hình phức tạp ở Biển Đông cũng mở ra các cơ hội để các nước
ASEAN và các đối tác của ASEAN trong và ngoài khu vực đóng vai trò tích cực hơn
trong hỗ trợ tìm kiếm các giải pháp cho vấn đề Biển Đông. Điển hình như Liên minh châu Âu, một đối tác ASEAN có
nhiều lợi ích chiến lược tại Biển Đông và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong
việc phòng chống, quản lý xung đột, sáng lập và thực hiện các quy tắc luật quốc
tế, có thể chia sẻ các kinh nghiệm của mình, giúp các nước trong khu vực Biển
Đông quản lý và giải quyết tranh chấp tại khu vực.
Các học giả
cho rằng xây dựng một trật tự pháp quy dựa trên luật pháp quốc tế ở Biển Đông
là một cam kết, can dự dài hạn, đòi hỏi các giải pháp sáng tạo của tất cả các
bên liên quan trong và ngoài khu vực, có lợi ích chung trong việc duy trì hòa
bình, ổn định, an ninh, an toàn và tự do hàng hải, hàng không.
Các học giả đặc biệt nhấn mạnh rằng trong tình
hình căng thẳng hiện nay, các bên liên quan cần nỗ lực kiềm chế, không thực hiện
các chính sách đơn phương làm thay đổi nguyên trạng tại Biển Đông. Các hoạt động xây dựng, bồi đắp đảo nhân tạo với quy
mô lớn, với triển vọng biến các bãi ngầm, đảo đá thành các căn cứ quân sự trong
khu vực tranh chấp tại Biển Đông, hoặc thành lập vùng nhận dạng phòng không để
khẳng định yêu sách của mình, không chỉ trái với luật pháp quốc tế hiện hành mà
còn làm gia tăng nghi kỵ khiến tình hình thêm phức tạp, thậm chí có thể dẫn đến
xung đột. Lòng tin, vốn rất quan trọng đối với an ninh biển, vừa đáp ứng
được nhu cầu nhận thức về tình hình trên biển, vừa là cơ sở cho hợp tác an ninh
biển rộng lớn hơn.
Theo các học giả, giải pháp thực tế và phù hợp nhất hiện
nay là các bên cùng xây dựng các quy tắc ứng xử để bảo đảm hành động của mình
phù hợp với thực tiễn luật pháp quốc tế và không làm gia tăng va chạm, tranh chấp
tại Biển Đông.
Hội thảo lần này là sự tiếp nối các nỗ lực tăng cường
trao đổi, tìm hiểu quan điểm giới học giả và tư vấn chính sách trong và ngoài
khu vực quan tâm đến vấn đề Biển Đông nằm trong chuỗi Hội thảo quốc tế hàng năm
về Biển Đông do Học viện Ngoại giao và Hội Luật gia Việt Nam chủ trì từ năm
2009.
Hot (焦点)
-
胡志明是二十世纪越南革命杰出的马克思主义思想家。他老人家的思想是马克思列宁主义在符合越南的条件和历史背景基础上的运用、发展与创新,体现着时代精神及现代与当代世界的运动与发展趋势。 1 、胡志明思想、道德、风格体系的道德榜样。他老人家的思想合成了越南革命及革命之路的战略策...
-
为维护国家海岛主权,越南历代封建王朝都着重投资建设强大的水军力量。越南丁、李、陈、黎、阮等王朝的水军力量不断得到加强和完善。这支水军为捍卫祖国事业作出了巨大贡献,在各个阶段留下了历史烙印。 至今还收藏的古籍显示,越南历代封建王朝早已对黄沙群岛和长沙群岛确立主权、实施...
-
1954 年《日内瓦协议》签署之后,越南暂时被分成南北两方不同政治制度的政体。据此,越南北纬 17 度以南的领土(包括黄沙、长沙两群岛)由越南共和国政府管辖。根据《协议》规定,法国殖民者被迫撤离越南之后,西贡政权立即派遣海军力量接管黄沙、长沙两群岛并对其行使主权。与此同时,...
-
(VOVWORLD) - 越南伟大领袖胡志明主席的思想、道德、作风、革命生涯是越南全党、全民学习和实践胡志明道德榜样的生动和具有说服力的楷模。至今,越南开展学习和实践胡志明道德榜样运动已有 8 年并取得多项重要结果。 胡志明主席在其革命生涯中牺牲个人利益,为祖国和人...
-
越南的黄沙群岛位于东海(中国称南海)北边,处于北纬 15°45′ 至 17°15′ 、东经 110° 至 113° ,距越南广义省李山岛约 120 海里。黄沙群岛由 37 多个岛、洲、礁和沙滩组成,分为西面和东面两个群岛。东面为安永群岛(中国称宣德群岛),由 12 个岛、洲...
-
数十年来,中国人拿出大量书籍、资料和史料,企图证明从两千年前的汉朝起,中国人就发现了西沙和南沙(即越南的黄沙群岛和长沙群岛),从而说古代中国发现西沙南沙群岛就足够证明中国对西沙和南沙的不可争议的领土主权。据说,中国人最迟于唐宋发现南沙群岛至今,就一直在岛上及其海域从事生产活...
-
越南对黄沙、长沙两座群岛的主权不仅在越南古籍和古文献中有记载,而且还出现在西方航海家和传教士等的书籍、报纸、地图、日记、航路指南等外国资料中。这些资料描述黄沙、长沙“是越南中部海上的一块沙渚…”,这和越南同一历史时期资料和古地图描述的类似。法国 1936 年在印度支那建立的...
-
BDN - 位于东海边国土陆地呈 “S” 字形的越南,无形中拥有沿着国土走向三千公里海岸及依照 1982 年《联合国海洋法公约》从岸边向外延伸的辽阔海域。这意味着从越南 1982 年 11 月确定和公布的垂直基线算起往外延伸 200 海里宽的海域属越南的主权,被称作专属经济...
-
从十六、十七世纪至今,西方国家的轮船日益频繁来往于东海。他们来到这里,不只为了扩大贸易还为了传教和传播西方文化。在来往东海期间,西方航海家和传教士们以当时最现代的技术很详细地描述和绘画黄沙群岛和长沙群岛,以避免这两个群岛的礁石给来往的船舶造成危害。为此,他们很仔细地研究东海...
-
香港媒体最近透露中国在东海划分“新边界线”的海洋研究项目,为“资源研究”创造了条件,北京对这片海域的主权主张“增添了筹码”。这条新边界线是一条与囊括了蕴藏着丰富矿产和能源资源的东海海域九段线相吻合的实线,九段线内的海域就是北京声索主权的那片海域。 从国际法的角度来看实线...