Phát triển nhanh và bền vững các cụm liên kết ngành kinh tế biển
Nhằm phát triển nhanh, bền vững các cụm liên kết ngành kinh tế biển
tạo dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia đến năm 2030, Quy hoạch
không gian biển quốc gia đang được xây dựng với quan điểm xuyên suốt là phân
vùng không gian biển dựa vào hệ sinh thái, tạo cơ sở và không gian liên thông
cho phát triển kinh tế-xã hội, kết nối đất liền với biển, gắn với bảo đảm an
ninh, quốc phòng, đối ngoại và hợp tác quốc tế.
Phát triển kinh tế biển
bền vững
Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các
trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 đã xác định quan điểm: phát
triển nhanh, bền vững các cụm liên kết ngành kinh tế biển tạo dựng các trung
tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia gắn kết với thực hiện Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm
2021-2030 và các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước về phát triển
các vùng, ngành, lĩnh vực có liên quan.
Đề án nêu rõ quan điểm “Phát triển các cụm liên kết ngành kinh tế
biển trên cơ sở phát huy lợi thế của từng khu vực vùng biển và ven biển, liên kết
liên ngành, liên tỉnh khai thác, sử dụng hiệu quả cao các nguồn lực, nguồn tài
nguyên biển đi đôi với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái biển, bảo tồn di sản
thiên nhiên, văn hóa lịch sử, kết hợp chặt chẽ với củng cố, tăng cường quốc
phòng, an ninh tại các vùng biển, đảo."
Cùng với đó, Đề án đặt ra các mục tiêu cụ thể gồm tạo dựng cụm
liên kết ngành kinh tế biển ở những khu vực vùng biển và ven biển có lợi thế,
phấn đấu hình thành được khoảng 7 cụm liên kết ngành kinh tế biển đến năm 2030.
Phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển trước hết ở những khu vực trọng điểm
gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia, trong đó phát
triển được 3-4 trung tâm kinh tế biển mạnh hàng đầu ở Đông Nam Á.
Các khu vực trọng điểm phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển
gắn với xây dựng thành trung tâm kinh tế biển mạnh của quốc gia, phấn đấu đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước từ 1,2 lần trở
lên.
Theo Đề án, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, phối hợp
triển khai lồng ghép nội dung thực hiện đề án vào quy hoạch không gian biển quốc
gia và các chương trình, chính sách phát triển liên quan đến biển theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Quy hoạch không gian biển là một trong ba quy hoạch cấp quốc gia
theo Luật Quy hoạch. Đây là quy hoạch đa ngành; phân định, sắp xếp không gian
biển hợp lý cho các ngành, lĩnh vực khác nhau trên cơ sở tích hợp các quy hoạch
ngành liên quan đến biển; định hướng, thiết lập phương án sử dụng không gian biển,
giải quyết các chồng lấn, mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên, không
gian biển, phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Lập quy hoạch không gian biển quốc gia là một nhiệm vụ khó và phức
tạp, lần đầu tiên được thực hiện tại Việt Nam. Dự thảo Quy hoạch không gian biển
quốc gia được lập trên cơ sở sử dụng tối đa thông tin, dữ liệu hiện có, thiết kế
theo hướng mở và sẽ được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện trong quá trình phát triển
của đất nước.
Quy hoạch dựa trên quan điểm xuyên suốt là phân vùng không gian biển
dựa vào hệ sinh thái, tạo cơ sở và không gian liên thông cho phát triển kinh tế-xã
hội, kết nối đất liền với biển, gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng, đối ngoại
và hợp tác quốc tế.
Gắn với kinh tế xanh
Theo Báo cáo “Kinh tế biển xanh Việt Nam-Hướng đến kịch bản phát
triển bền vững kinh tế biển” do Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Bộ Tài
nguyên và Môi trường) và Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) công bố
vào tháng 5/2022, để phát triển bền vững kinh tế biển, thực hiện nền kinh tế biển
xanh tại Việt Nam, các chính sách phát triển kinh tế biển phải đảm bảo cho việc
khai thác các tài nguyên biển của thế hệ hôm nay không được làm phương hại đến
việc khai thác các tài nguyên biển của các thế hệ mai sau.
Do đó, trong quy hoạch không gian biển quốc gia, cần tính toán một
cơ cấu kinh tế biển hợp lý sao cho mang lại những giá trị cao nhất, trong khi vẫn
duy trì và gia tăng thêm được diện tích và giá trị của các hệ sinh thái và đa dạng
sinh học biển; đưa nền kinh tế xanh vào phát triển kinh tế-xã hội rộng lớn hơn
cung cấp một nền tảng để tăng cường đạt được nhiều mục tiêu phát triển bền vững.
Báo cáo cho rằng không gian phát triển cho mỗi ngành, lĩnh vực
kinh tế biển của Việt Nam vẫn còn khá rộng mở và chưa dẫn đến những xung đột lớn
giữa các ngành, sự phát triển kinh tế cũng chưa đến mức xung đột lợi ích lớn cần
quản trị. Ngưỡng chịu đựng của môi trường với các ngành kinh tế biển và sự cùng
phát triển bên cạnh nhau, có cả mâu thuẫn và bổ sung cho nhau giữa các ngành
kinh tế biển hiện vẫn còn dư địa khá rộng lớn. Do đó, để thực hiện kinh tế biển
xanh, cần xây dựng các cơ chế, quy trình và quy định mạnh mẽ để đảm bảo duy trì
chất lượng môi trường bên cạnh tăng trưởng kinh tế biển.
Về trung và dài hạn, để quản lý tốt hơn hệ sinh thái biển và phát
triển bền vững hơn, hiệu quả hơn các ngành kinh tế biển, các cơ quan quản lý
nhà nước về biển cần xây dựng một chương trình dài hạn với sự nỗ lực liên tục
trên một số nội dung gồm: xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo quản lý tốt tài
nguyên biển, đồng thời khuyến khích các hoạt động kinh tế biển dựa trên công
nghệ thân thiện với môi trường, theo các cam kết quốc tế của Việt Nam; mở mang
thêm những lĩnh vực kinh doanh có khả năng đem lại giá trị cao như dược liệu biển,
năng lượng biển, đặt biệt là điện gió ngoài khơi...
Cùng với việc xây dựng Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch
tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.., các nhà nghiên cứu
cho rằng Việt Nam nên khởi động một Chương trình phát triển kinh tế biển xanh,
trong đó xác định rõ một số dự án trọng điểm để tập trung thực hiện, định kỳ
đánh giá, theo dõi hiệu quả và trách nhiệm giải trình trong việc thực hiện./.
Hot (焦点)
-
胡志明是二十世纪越南革命杰出的马克思主义思想家。他老人家的思想是马克思列宁主义在符合越南的条件和历史背景基础上的运用、发展与创新,体现着时代精神及现代与当代世界的运动与发展趋势。 1 、胡志明思想、道德、风格体系的道德榜样。他老人家的思想合成了越南革命及革命之路的战略策...
-
为维护国家海岛主权,越南历代封建王朝都着重投资建设强大的水军力量。越南丁、李、陈、黎、阮等王朝的水军力量不断得到加强和完善。这支水军为捍卫祖国事业作出了巨大贡献,在各个阶段留下了历史烙印。 至今还收藏的古籍显示,越南历代封建王朝早已对黄沙群岛和长沙群岛确立主权、实施...
-
1954 年《日内瓦协议》签署之后,越南暂时被分成南北两方不同政治制度的政体。据此,越南北纬 17 度以南的领土(包括黄沙、长沙两群岛)由越南共和国政府管辖。根据《协议》规定,法国殖民者被迫撤离越南之后,西贡政权立即派遣海军力量接管黄沙、长沙两群岛并对其行使主权。与此同时,...
-
(VOVWORLD) - 越南伟大领袖胡志明主席的思想、道德、作风、革命生涯是越南全党、全民学习和实践胡志明道德榜样的生动和具有说服力的楷模。至今,越南开展学习和实践胡志明道德榜样运动已有 8 年并取得多项重要结果。 胡志明主席在其革命生涯中牺牲个人利益,为祖国和人...
-
越南的黄沙群岛位于东海(中国称南海)北边,处于北纬 15°45′ 至 17°15′ 、东经 110° 至 113° ,距越南广义省李山岛约 120 海里。黄沙群岛由 37 多个岛、洲、礁和沙滩组成,分为西面和东面两个群岛。东面为安永群岛(中国称宣德群岛),由 12 个岛、洲...
-
数十年来,中国人拿出大量书籍、资料和史料,企图证明从两千年前的汉朝起,中国人就发现了西沙和南沙(即越南的黄沙群岛和长沙群岛),从而说古代中国发现西沙南沙群岛就足够证明中国对西沙和南沙的不可争议的领土主权。据说,中国人最迟于唐宋发现南沙群岛至今,就一直在岛上及其海域从事生产活...
-
越南对黄沙、长沙两座群岛的主权不仅在越南古籍和古文献中有记载,而且还出现在西方航海家和传教士等的书籍、报纸、地图、日记、航路指南等外国资料中。这些资料描述黄沙、长沙“是越南中部海上的一块沙渚…”,这和越南同一历史时期资料和古地图描述的类似。法国 1936 年在印度支那建立的...
-
BDN - 位于东海边国土陆地呈 “S” 字形的越南,无形中拥有沿着国土走向三千公里海岸及依照 1982 年《联合国海洋法公约》从岸边向外延伸的辽阔海域。这意味着从越南 1982 年 11 月确定和公布的垂直基线算起往外延伸 200 海里宽的海域属越南的主权,被称作专属经济...
-
从十六、十七世纪至今,西方国家的轮船日益频繁来往于东海。他们来到这里,不只为了扩大贸易还为了传教和传播西方文化。在来往东海期间,西方航海家和传教士们以当时最现代的技术很详细地描述和绘画黄沙群岛和长沙群岛,以避免这两个群岛的礁石给来往的船舶造成危害。为此,他们很仔细地研究东海...
-
香港媒体最近透露中国在东海划分“新边界线”的海洋研究项目,为“资源研究”创造了条件,北京对这片海域的主权主张“增添了筹码”。这条新边界线是一条与囊括了蕴藏着丰富矿产和能源资源的东海海域九段线相吻合的实线,九段线内的海域就是北京声索主权的那片海域。 从国际法的角度来看实线...
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét