Nguyên tắc cơ bản trong phân định biển và lập trường của việt nam
Phân định biển là một hoạt động mang
tính quốc tế, nhằm hoạch định đường biên giới biển (nội thủy, lãnh hải), ranh
giới biển (vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa) giữa hai hay nhiều quốc gia
có bờ biển đối diện hay tiếp giáp nhau thông qua đàm phán trung gian hoặc các
cơ chế tài phán quốc tế. Trên cơ sở đó, các quốc gia tổ chức, quản lý, bảo vệ
và khai thác các nguồn lợi trong vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia mình theo
đường biên giới biển, ranh giới biển đã phân định, góp phần xây dựng môi trường
an ninh, an toàn, hòa bình, ổn định trên biển.
Đối với việc hoạch định ranh giới lãnh hải,
Điều 15 của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 quy định: Khi hai quốc
gia có bờ biển liền kề hoặc đối diện nhau, không quốc gia nào được quyền mở rộng
lãnh hải ra quá đường trung tuyến, trừ khi có thỏa thuận ngược lại. Đối với hoạch
định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, Điều 74 và 83 của Công ước
1982 quy định: Việc hoạch định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau được thực hiện bằng
con đường thỏa thuận theo đúng pháp luật quốc tế như đã được nêu ở điều 38 của
Quy chế Tòa án quốc tế, để đi tới một giải pháp công bằng. Như vậy, nguyên tắc
cơ bản trong phân định biển là nguyên tắc thỏa thuận và nguyên tắc công bằng.
Tuy nhiên trên thực tế, do nhiều lý do, giữa các quốc gia chưa thỏa thuận và thống
nhất để phân định hết toàn bộ hệ thống đường biên giới, ranh giới biển, dẫn đến
tranh chấp phức tạp, kéo dài, nhất là trên các vùng biển thuộc khu vực Biển
Đông. Trong đó, một số nước lớn không những không tuân thủ nguyên tắc thỏa thuận
và công bằng, mà còn áp đặt chủ quan, tự vẽ đường biên giới, ranh giới biển, vi
phạm, thậm chí bỏ qua quy định trong các điều khoản của Công ước Liên hợp quốc
về Luật Biển năm 1982, gây mất ổn định an ninh trên biển, kéo theo nhiều hệ lụy
trong quan hệ tổng thể giữa các nước trong khu vực. Vì vậy, Liên hợp quốc - tổ
chức pháp lý quốc tế cao nhất, cần phát huy vai trò trong duy trì luật pháp quốc
tế để bảo đảm công bằng quyền lợi cho các quốc gia có biển. Mặt khác, các quốc
gia cũng cần tăng cường đấu tranh với những tư tưởng, hành động bá chủ, cường
quyền trên biển, ảnh hưởng đến môi trường hòa bình, ổn định của khu vực.
Lập trường của Việt Nam về vấn đề phân định
biển. Khoản 3, Điều 4 Luật Biển Việt Nam 2012 khẳng định: Nhà nước giải quyết
các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác bằng các biện pháp hòa
bình, phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, pháp luật và thực
tiễn quốc tế. Trong thực tiễn phân định biển với các nước liên quan, lập trường
nhất quán của Việt Nam là căn cứ luật pháp và thực tiễn quốc tế, đặc biệt là
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, tính tới các hoàn cảnh và điều kiện
tự nhiên trong khu vực phân định để đạt được một giải pháp công bằng mà các bên
đều chấp nhận được.
Phân định biển là cơ sở quan trọng hàng
đầu nhằm giữ vững ổn định, hòa bình trên biển để các quốc gia khai thác nguồn lợi
từ biển phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy, Liên hợp quốc và
các quốc gia có biển cần nỗ lực để phân định biên giới biển, ranh giới biển dựa
trên nguyên tắc thỏa thuận và công bằng, góp phần xây dựng một môi trường biển
an ninh, an toàn, hòa bình, ổn định bền vững.

- Vận dụng UNCLOS 1982 để đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh
- 心系家乡海洋岛屿
- 越南海警提高国际合作效率
- Cảnh sát biển Việt Nam nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
- 越南努力减少海洋塑料污染
- Việt Nam tăng cường quản lý giảm ô nhiễm rác thải nhựa đại dương
- 昏果岛的历史、自然条件与发展潜力
- Lịch sử, điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển của đảo Cồn Cỏ
- 白龙尾岛的自然条件与发展历史
- Điều kiện tự nhiên và lịch sử phát triển của đảo Bạch Long Vĩ
- 侵犯越南黄沙长沙主权的行为均为无效
- Mọi hành vi xâm phạm chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vô giá trị
Hot (焦点)
-
胡志明是二十世纪越南革命杰出的马克思主义思想家。他老人家的思想是马克思列宁主义在符合越南的条件和历史背景基础上的运用、发展与创新,体现着时代精神及现代与当代世界的运动与发展趋势。 1 、胡志明思想、道德、风格体系的道德榜样。他老人家的思想合成了越南革命及革命之路的战略策...
-
为维护国家海岛主权,越南历代封建王朝都着重投资建设强大的水军力量。越南丁、李、陈、黎、阮等王朝的水军力量不断得到加强和完善。这支水军为捍卫祖国事业作出了巨大贡献,在各个阶段留下了历史烙印。 至今还收藏的古籍显示,越南历代封建王朝早已对黄沙群岛和长沙群岛确立主权、实施...
-
1954 年《日内瓦协议》签署之后,越南暂时被分成南北两方不同政治制度的政体。据此,越南北纬 17 度以南的领土(包括黄沙、长沙两群岛)由越南共和国政府管辖。根据《协议》规定,法国殖民者被迫撤离越南之后,西贡政权立即派遣海军力量接管黄沙、长沙两群岛并对其行使主权。与此同时,...
-
(VOVWORLD) - 越南伟大领袖胡志明主席的思想、道德、作风、革命生涯是越南全党、全民学习和实践胡志明道德榜样的生动和具有说服力的楷模。至今,越南开展学习和实践胡志明道德榜样运动已有 8 年并取得多项重要结果。 胡志明主席在其革命生涯中牺牲个人利益,为祖国和人...
-
越南的黄沙群岛位于东海(中国称南海)北边,处于北纬 15°45′ 至 17°15′ 、东经 110° 至 113° ,距越南广义省李山岛约 120 海里。黄沙群岛由 37 多个岛、洲、礁和沙滩组成,分为西面和东面两个群岛。东面为安永群岛(中国称宣德群岛),由 12 个岛、洲...
-
数十年来,中国人拿出大量书籍、资料和史料,企图证明从两千年前的汉朝起,中国人就发现了西沙和南沙(即越南的黄沙群岛和长沙群岛),从而说古代中国发现西沙南沙群岛就足够证明中国对西沙和南沙的不可争议的领土主权。据说,中国人最迟于唐宋发现南沙群岛至今,就一直在岛上及其海域从事生产活...
-
越南对黄沙、长沙两座群岛的主权不仅在越南古籍和古文献中有记载,而且还出现在西方航海家和传教士等的书籍、报纸、地图、日记、航路指南等外国资料中。这些资料描述黄沙、长沙“是越南中部海上的一块沙渚…”,这和越南同一历史时期资料和古地图描述的类似。法国 1936 年在印度支那建立的...
-
BDN - 位于东海边国土陆地呈 “S” 字形的越南,无形中拥有沿着国土走向三千公里海岸及依照 1982 年《联合国海洋法公约》从岸边向外延伸的辽阔海域。这意味着从越南 1982 年 11 月确定和公布的垂直基线算起往外延伸 200 海里宽的海域属越南的主权,被称作专属经济...
-
从十六、十七世纪至今,西方国家的轮船日益频繁来往于东海。他们来到这里,不只为了扩大贸易还为了传教和传播西方文化。在来往东海期间,西方航海家和传教士们以当时最现代的技术很详细地描述和绘画黄沙群岛和长沙群岛,以避免这两个群岛的礁石给来往的船舶造成危害。为此,他们很仔细地研究东海...
-
香港媒体最近透露中国在东海划分“新边界线”的海洋研究项目,为“资源研究”创造了条件,北京对这片海域的主权主张“增添了筹码”。这条新边界线是一条与囊括了蕴藏着丰富矿产和能源资源的东海海域九段线相吻合的实线,九段线内的海域就是北京声索主权的那片海域。 从国际法的角度来看实线...
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét