Home » Archives for tháng 8 2016
美国国务卿呼吁中国和菲律宾遵守东海仲裁案的裁决
09:54 |
8月31日,美国国务卿约翰·克里(John Kerry)呼吁中国和菲律宾遵守海牙国际仲裁法庭就东海仲裁案所做出的裁决,同时认为,军事不是解决东海问题的方法。
在从8月29日至31日访问印度期间,约翰·克里在印度首都新德里向大学生表示,美国继续呼吁中国和菲律宾遵守仲裁庭就东海仲裁案所做出的裁决,因为这是合法和具有法律约束力的裁决。约翰·克里认为,这是维持依照国际法规定的国际秩序的重要机会,体现对国际法的尊重,为地区和平与繁荣做出贡献。此外,约翰·克里支持通过外交方式解决领土争端,并强调军事不是解决争端问题的方法。
此前,仲裁庭7月12日就菲律宾东海仲裁案作出最终裁决。据裁决,中国对东海海域没有“历史性权利”,中国声称对所谓“九段线”内各资源的历史性权利没有法律依据。
Mỹ kêu gọi Trung Quốc, Philippines tuân thủ phán quyết về Biển Đông
09:53 |
Ngày 31/8,
Ngoại trưởng Mỹ John Kerry kêu gọi Trung Quốc và Philippines tuân thủ phán quyết
của Tòa Trọng tài tại La Haye (Hà Lan) về Biển Đông, đồng thời cho rằng quân sự
không phải là giải pháp cho vấn đề này.
Phát biểu
trước giới sinh viên tại thủ đô New Delhi trong chuyến công du Ấn Độ từ ngày
29-31/8, Ngoại trưởng Mỹ J. Kerry cho biết Mỹ tiếp tục kêu gọi Trung Quốc và
Philippines tuân thủ phán quyết của Tòa Trọng tài bởi đây là phán quyết hợp
pháp và có tính ràng buộc đối với các bên liên quan đến tranh chấp ở Biển Đông.
Theo ông
Kerry, đây là cơ hội quan trọng để duy trì trật tự quốc tế dựa trên luật pháp
như hiện nay, thể hiện việc tôn trọng luật pháp quốc tế và đóng góp cho hòa
bình cũng như thịnh vượng ở khu vực.
Ngoài ra,
ông Kerry cho biết Mỹ ủng hộ những nỗ lực quyết tranh chấp lãnh thổ bằng con đường
ngoại giao, đồng thời khẳng định quân sự không phải là giải pháp cho vấn đề
này.
Những bình
luận này của Ngoại trưởng Mỹ được đưa ra trước thềm Hội nghị thượng đỉnh Nhóm
các nền kinh tế mới nổi và phát triển hàng đầu (G20), sắp diễn ra tại Hàng
Châu, Trung Quốc, từ ngày 4-5/9 tới. Theo nhận định của giới ngoại giao, hội
nghị này có thể sẽ bị phủ bóng đen bởi các tuyên bố liên quan đến tranh chấp chủ
quyền lãnh thổ và chủ nghĩa bảo hộ.
Trước đó,
ngày 12/7 vừa qua, Tòa Trọng tài tại La Hay đã ra phán quyết về vụ Philippines
kiện Trung Quốc liên quan đến các tranh chấp ở Biển Đông. Theo phán quyết của
tòa, Trung Quốc không có "tư cách lịch sử" đối với các vùng biển ở Biển
Đông và không có cơ sở pháp lý để đưa ra những tuyên bố về "các quyền lịch
sử" đối với những nguồn tài nguyên trong cái gọi là "đường 9 đoạn".
新加坡的东海问题立场(第2期)
09:51 |
美国与中国都重要
新加坡应该同美中这两个超级大国同时保持良好关系,而经营这种关系非常不易,因为中美两国有利益冲突,新加坡有时面对“选边的压力”。
8月初李显龙访问美国,并且在白宫受到国宴款待,为三十多年来享受此殊荣的第一位新加坡总理。下个月李显龙将前往中国访问,会晤中国高层领导人,期间还将包括重庆之行,新中两国第三个政府间互联互通合作项目去年11月在那里启动。
李显龙还说,支持二战结束70多年来美国在亚太所发挥的作用。尽管中国的影响正在增加,新加坡希望美国在亚太地区能一如既往。
与此同时,李显龙说,新加坡希望中国不断发展和进步。一个动荡落后的中国将是亚洲的“大麻烦”,就像上世纪五十和六十年代发生的情况那样。
李显龙说,新加坡有能力确保其在世界上的地位。他指出,华盛顿和北京都试图以诚相待。双方都认为,太平洋面积很大,足以容纳这两个国家。美中应该营建共同朋友圈。李显龙说,这正是新加坡所希望的:美国的朋友圈里有我,中国的朋友圈里也有我。
国际利益最重要
概括新加坡的对外政策,李显龙总理说,我们同他国合作,但有我们自己的盘算,因此我们在别人眼里才“可靠、可信、可贵”。
与中国的友谊“比东海更广阔”
李显龙说,新加坡与中国的友谊存在已久,从各种政府间合作项目便能知晓,比如苏州工业园、天津生态城和中新(重庆)战略性互联互通示范项目等。
李显龙说,新加坡正在中国不同的省市寻求机会,并与中国合力发展“一带一路”,也参与了亚投行。
“我们将有更多巩固中新友谊的机会,我们也将有更多合作机会。”李显龙说。
Lập trường của Singapore về vấn đề Biển Đông như thế nào? (Phần 2)
09:48 |
Mỹ và Trung
Quốc đều quan trọng
Thủ tướng Lý
Hiển Long tiếp tục cho hay trong khi Singapore muốn có quan hệ tốt với các quốc
gia còn lại. Nếu có thể, Singapore phải chuẩn bị cho cả những thăng trầm theo
thời gian. Ông trích dẫn các vấn đề trong quá khứ, chẳng hạn như vụ việc một
người Singapore đã đánh một thiếu niên người Mỹ, Michael Fay do sự phá hoại của
thanh niên này vào năm 1994, cũng như những khi Trung Quốc cảm thấy Singapore
đã không đủ khả năng để ngăn cản lợi ích của họ.
Thủ tướng
Singapore đã gọi chuyến thăm chính thức gần đây của ông tới Mỹ là một "cử
chỉ ý nghĩa", phản ánh tình bạn ấm
áp và sâu sắc của Singapore với Mỹ.
Ông cho hay
"Chuyến thăm của tôi [thủ tướng Lý Hiển Long] chứng tỏ rằng Mỹ coi trọng bạn
bè và đối tác của mình, và đánh giá cao sự ủng hộ của Singapore đối với vai trò
của Mỹ ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương trong hơn 70 năm kể từ khi chiến
tranh,"
"Singapore
hy vọng Mỹ sẽ tiếp tục tăng cường sự hiện diện của mình ở khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương, ngay cả khi sức ảnh hưởng của Trung Quốc đang ngày càng tăng
lên."
Ông nói thêm
rằng Singapore là người bạn tốt của Trung Quốc và thấy vui chỉ khi chứng kiến một
Trung Quốc trổi dậy một cách mạnh mẽ và tạo ra sự ảnh hưởng theo "tinh thần
xây dựng và hòa bình".
Theo thủ tướng,
Singapore làm bạn với cả Mỹ và Trung Quốc và tình bạn giữa ba nước sẽ dễ dàng
giữ được hơn nếu Mỹ và Trung Quốc có mối quan hệ tốt đẹp.
Ông lưu ý rằng
cả hai nước này nên hành động vì mục đích cho mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước,
và cả hai nên tin rằng khu vực Thái Bình Dương "đủ lớn" để chứa cả
hai cường quốc.
"Chủ tịch
Tập Cận Bình gần đây nói rằng Mỹ và Trung Quốc nên “nuôi dưỡng nhóm có cùng lợi
ích chung", Thủ tướng Lý Hiển Long cho rằng "Đó chính xác là những gì
Singapore đang cố gắng đạt được", trong cả hai nhóm bạn bè của Trung Quốc
và Mỹ".
Lợi ích quốc
gia là trên hết
Thủ thướng
Lý nói rằng Singapore có một danh tiếng để bảo vệ, với một nền độc lập, suy
nghĩ một cách cẩn thận về vị trí đứng của riêng mình.
"Chính
phủ phải nhìn nhận theo một quan điểm quốc gia, quyết định những gì trong lợi
ích tổng thể của quốc gia… Tuy chúng ta hợp tác với các nước khác, nhưng chúng
ta phải tính toán lợi ích của chúng ta", ông nói thêm, "Đó là những
gì làm cho chúng ta trở nên đáng tin cậy và có giá trị đối với những quốc gia
khác", bao gồm cả các đối tác của ASEAN, Mỹ và Trung Quốc.
"Chúng
ta mất rất nhiều thời gian xây dựng danh tiếng quốc gia, và chúng ta phải rất cẩn
trọng để duy trì danh tiếng này".
Mối quan hệ
với Trung Quốc rộng lớn hơn mối quan hệ với biển Đông
Theo thủ tướng
Lý Hiển Long, tình bạn của Singapore với Trung Quốc đã kéo dài nhiều thập kỷ và
là "rộng lớn hơn nhiều so với Biển Đông".
Mối quan hệ
giữa Singapore và Trung Quốc đã kéo dài trong nhiều thập kỷ do chính sự phối hợp
giữa hai chính phủ trong việc thực hiện các dự án trong những năm qua, như khu
công nghiệp Tô Châu, thành phố xanh Thiên Tân và sáng kiến kết nối Trùng
Khánh.
Ông nói thêm
rằng Singapore đang tìm kiếm cơ hội tại nhiều tỉnh, thành phố khác nhau của
Trung Quốc, và cũng đang làm việc với phía Trung Quốc về chiến lược "Một vành đai, một con đường" cũng
như tham gia vào Ngân hàng đâu tư các cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB).
"Chúng
ta sẽ có nhiều cơ hội để tăng cường tình hữu nghị và hợp tác của hai nước với
nhau", ông Lý nói tiếp, "Đó là nhiệm vụ của chúng ta”.
新加坡的东海问题立场(第一期)
09:46 |
新加坡总理李显龙8月21日在向全国发表的讲话中说,尽管受到来自其他国家的压力,新加坡在东海问题上应保持自己的原则与利益。
东海是世界上最重要的海上航线之一。但是,这也是世界最紧张的海域之一。目前,中国主张“九段线”主权主张。该主权主张与菲律宾、文莱、越南、马来西亚等东南亚四国相重叠,导致吴国之间的主权争议。
三年前,菲律宾向联合国仲裁法庭提出仲裁申请,要求对中国“九段线”主权主张做出仲裁判决。今年7月12日,仲裁法庭做出做种判决,认为中国“九段线”主权主张毫无法律依据,
李显龙总理说,虽然新加坡是东海争议问题的中立国,但该国的国家利益与东海息息相关。另外,新加坡在维护国际法律、海上自由与东盟团结统一扮演着重要角色,因此新加坡要积极参与解决东海争议的进程。
李显龙总理表示,新加坡需要支持并为“基于法律的国际秩序”而努力。这对新加坡非常重要,李显龙总理强调称。
李显龙说,破环地区稳定的一个问题是复杂的东海争端。新加坡主张通过国际法和平解决争端。假如有关规则无济于事,新加坡这样的小国便无生存机会。新加坡在东海问题上要坚守自己的原则。
李显龙总理同时强调,东海是链接新加坡与世界的主要“动脉”,因此确保东海争议问题不影响海上自由与飞行自由对新加坡至关重要。
要求更团结、更高效的东盟撑腰
李显龙说,新加坡的声音在国际社会作用十分有限,因此东盟显得格外重要。
李显龙说,虽然东盟各成员国的国家利益不同,但东盟成员国已努力在东海问题上达成一致立场。他同时表示,解决东海问题对东盟未来发展至关重要。“如果东盟连家门口的大事都处理不了,以后便不会有人把东盟当一回事。”李显龙说。这并不是新加坡与其他东盟成员国希望看到的结果。
新加坡是目前东盟 –中国对话关系协调国。李显龙表示,虽然新加坡有时面对“选边的压力”,但新加坡已经努力保持中立立场,扮演好自己的协调国角色。
Lập trường của Singapore về vấn đề Biển Đông như thế nào? (Phần 1)
09:45 |
Phát biểu
trong lễ kỷ niệm ngày quốc khánh Singapore (21/8), Thủ tướng Lý Hiển Long cho
hay bất chấp áp lực từ các nước khác, Singapore phải tỏ rõ lập trường mang tính
nguyên tắc và phù hợp riêng của mình đối với vấn đề Biển Đông.
Thủ tướng Lý
Hiển Long đã có bài phát biểu về cách làm thế nào để Singapore có thể đảm bảo vị
trí của của mình trên thế giới.
Trung Quốc
tuyên bố "đường chín đoạn" hay “đường lưỡi bò” ở Biển Đông, chồng lấn với các tuyên bố chủ
quyền của bốn quốc gia khác trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) -
Philippines, Brunei, Malaysia và Việt Nam.
Ba năm trước,
Philippines đã đệ đơn kiện Trung Quốc theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển
(UNCLOS). Toà trọng tài quốc tế đã quyết định chủ quyền phi lý của Trung Quốc
là không phù hợp với UNCLOS vào ngày 12/7 vừa qua. Trung Quốc đã bác bỏ phán
quyết này của Tòa trọng tài.
Thủ tướng Lý
cho hay mặc dù Singapore không phải là nước có tuyên bố chủ quyền ở Biển Đông
và đứng trung lập trong vấn đề này, nhưng lợi ích của Singapore liên quan trực
tiếp đến vấn đề Biển Đông và Singapore đóng một vai trò quan trọng trong ba
lĩnh vực: luật pháp quốc tế, tự do hàng hải và sự đoàn kết, thống nhất trong
ASEAN.
Theo ông Lý,
Singapore phải ủng hộ và nỗ lực cho một "trật tự quốc tế dựa trên luật lệ"
và phụ thuộc vào các lời hứa và các điều ước. "Điều đó có ý nghĩa to lớn với
đất nước chúng ta”, ông Lý khẳng định.
Singapore, một
quốc gia nhỏ bé, không đủ khả năng để đưa các mối quan hệ quốc tế làm việc trên
cơ sở được cho là đúng. "Nếu các luật lệ đưa ra mà không được thực thi hay
không có ý nghĩa, thì các nước nhỏ như Singapore sẽ không có cơ hội sống
sót", vị Thủ tướng nổi tiếng trên mạng xã hội Facebook nhận định.
Ông nói thêm
rằng Biển Đông là một trong những "động mạch quan trọng" nối
Singapore với thế giới, do đó, "Để tranh chấp ở Biển Đông không ảnh hưởng
đến tự do hàng hải và tự do hàng không” là vấn đề quan trọng đối với Singapore.
ASEAN cần
đoàn kết và hiệu quả
Thủ tướng Lý
Hiển Long cũng cho biết, trong khi sức nặng tiếng nói quốc tế của Singapore còn
hạn chế, thì trọng lượng tiếng nói của ASEAN mạnh hơn nhiều - nhưng chỉ khi Hiệp
hội thực sự thống nhất.
Ông lưu ý
ASEAN đã vượt rất nhiều khó khăn để có một lập trường chung rõ ràng về vấn đề
Biển Đông khi mà các lợi ích của các thành viên trong Hiệp hội là khác nhau. Ví
dụ như trong khi Campuchia và Lào gần gũi với Trung Quốc, ngược lại Philippines
và Thái Lan có hiệp ước đồng minh với Mỹ.
"Nếu
ASEAN không thể giải quyết một vấn đề lớn như thế này trước cửa nhà mình, trực
tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của các nước thành viên, chắc chắn về lâu dài, sẽ
không có ai dẫn dắt ASEAN một cách nghiêm túc", ông Lý nói thêm rằng điều
này là tin không vui cho Singapore và mọi thành viên của ASEAN.
Singapore là
nước điều phối viên về quan hệ đối thoại ASEAN - Trung Quốc cho đến tháng
8/2018. Ông Lý cho biết mặc dù mỗi bên đều muốn Singapore bày tỏ sự ủng hộ về
bên mình nhiều hơn, nhưng Singapore đã làm hết sức mình để "trở thành điều
phối viên trung thực, giải quyết một cách thẳng thắn với các bên liên
quan".
法国总统弗朗索瓦•奥朗德访越将推动两国关系迈进新阶段
09:30 |
越法两国具有悠久的历史文化合作关系。越法已于1993年4月12日建立外交关系。历经40年,两国已竭尽全力克服种种差异,推动两国合作关系在各个领域全面发展,而值得一提的是两国于2013年9月值此前越南政府总理阮晋勇对法国进行访问时已签署建立战略合作伙伴协定。
40年来,法国是越南在欧洲地区的最重要旅游合作伙伴之一。越南战争结束后,法国为越南克服战后遗留后果提供支持,并使越南与世界关系正常化的首个西方国家。1993年,法国总统弗朗索瓦·密特朗访问越南,其成为访问越南的首位西方总统。此外,法国向越南1997年承办第7届法语国家峰会提供最大的帮助和支持。该峰会是越南首次承办的国际事件。
之后,两国合作关系不断全面发展。法国总统雅克希拉克分别于1997年和2004年对越南进行访问。弗朗索瓦·奥朗德此访在两国合作关系在各领域正全面且蓬勃发展,尤其是两国签署战略合作伙伴协定之后的背景下进行的。目前,东南亚地区有许多新的变化,但政治局势仍复杂多变。因此,弗朗索瓦·奥朗德此访对两国乃至法国与整个地区合作关系有着特别意义和重要作用。
此外,与越南有着合作关系的法国各部委行业及一流企业代表团等陪团出访。因此,此访将为推动两国合作关系迈上新台阶做出贡献。年初以来法国国民议会议长克劳德•巴尔托洛内和国防部长勒德里安分别对越南进行访问,法国总统弗朗索瓦·奥朗德也即将对越南进行访问。由此可见,法国十分关注重视越南乃至东南亚地区。
访问期间,双方预计将对各项合作内容,尤其是关于两国战略合作伙伴关系的内容进行审核及具体化。此外,此访同时也是双方促进基础设施、应对气候变化、科技、医疗卫生、农业等领域的各项经济合作项目实施的良机。此次访问期间,双方将签署政治、经济、科技、农业、司法等领域的合作文件。此访同时也是两国就共同关心的国际和地区问题展开讨论的机会。
法国总统弗朗索瓦·奥朗德此访充分体现越南合作及开放政策的巨大成功。多年来,越南在开展独立、自主、多样化、多边化以及融入国际社会的外交政策过程中所取得许多巨大成就,为建设国家和捍卫各国领土主权等事业作出巨大贡献,尤其是其有助于提升越南在国际舞台上的地位和威望。
回顾近两年,联合国安全理事会五个常住理事国的国家领导人已对越南进行访问。其充分体现世界各国高度评价越南在国际和地区的作用和地位,这同时也是越南外交方面多年来所取得的不可否认成就。
总之,基于上述成就,再加上越南已积极融入国际,在东盟地区的地位和作用日益提升;越南同时也是法语共同体的积极成员。特别是,越南已签署多项自由贸易协定并融入东盟经济共同体,因此,越南市场日益吸引法国企业的关注。
Chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Pháp đưa quan hệ Việt Nam - Pháp phát triển lên tầm cao mới
09:29 |
Tổng thống
Pháp François Hollande sẽ thăm chính thức Việt Nam từ ngày 5 đến 7-9. Chuyến
thăm sẽ tạo ra cú hích và bước phát triển mới trong quan hệ hai nước.
Việt Nam và
Pháp đã thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12-4-1973, hai năm trước khi chiến
tranh ở Việt Nam kết thúc. Trải qua 40 năm qua, hai nước có nhiều nỗ lực vượt
qua những khác biệt, đưa quan hệ hai nước phát triển một cách toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực mà đỉnh cao là việc hai nước đã ký hiệp định đối tác chiến lược
vào tháng 9-2013 nhân chuyến thăm Pháp của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn
Tấn Dũng.
Nhìn lại hơn
40 năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao, Pháp luôn là một đối
tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam tại châu Âu. Pháp là một trong những nước
phương Tây đầu tiên ủng hộ và hỗ trợ Việt Nam hàn gắn vết thương những chiến
tranh và bình thường hóa quan hệ với thế giới. Năm 1993, Tổng thống Pháp
François Mitterrand là Tổng thống phương Tây đầu tiên đến thăm Việt Nam. Trong
chuyến thăm, ông đã kêu gọi Mỹ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam. Rồi tiếp
đó, Pháp cũng là nước ủng hộ và hỗ trợ lớn nhất cho Việt Nam để đứng ra đăng
cai tổ chức hội nghị cấp cao Tổ chức Pháp ngữ năm 1997. Đây cũng là sự kiện quốc
tế mang tầm cỡ lớn đầu tiên mà Việt Nam đứng ra đăng cai tổ chức sau sự kiện
này, tạo cơ sở để Việt Nam tổ chức những sự kiện quốc tế lớn sau này. Tổng thống
Pháp Jacques Chirac đã hai lần đến Việt Nam vào năm 1997 dự Hội nghị Pháp ngữ
và lần thứ hai vào năm 2004.
Lần này, Tổng
thống François Hollande đến Việt Nam trong bối cảnh quan hệ hai nước đang phát
triển mạnh và toàn diện trên các lĩnh vực và đặc biệt sau khi hai nước đã ký hiệp
định đối tác chiến lược. Trong bối cảnh khu vực Đông Nam Á đang có nhiều bước
phát triển mới, môi trường địa chính trị trong khu vực cũng có những diễn biến
phức tạp, chắc chắn, chuyến thăm có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt.
Thứ nhất,
trong quan hệ song phương, chuyến thăm với thành phần tham dự đông đảo là khá
nhiều các bộ trưởng của các ngành hợp tác với Việt Nam, các doanh nghiệp hàng đầu
đang kinh doanh và hợp tác tại Việt Nam thì chắc chắn chuyến thăm của Tổng thống
Pháp sẽ tạo cú hích lớn trong quan hệ hai nước, thúc đẩy quan hệ hai nước phát
triển lên một tầm cao mới.
Thứ hai, đối
với khu vực, chuyến thăm cũng thể hiện sự quan tâm của Pháp nhiều hơn đối với
khu vực Đông Nam Á. Từ đầu năm đến nay, Chủ tịch Quốc hội Pháp rồi Bộ trưởng Quốc
phòng Pháp đã đến thăm Việt Nam và giờ là Tổng thống Pháp thăm Việt Nam. Điều
này thể hiện rõ ràng Pháp có sự quan tâm nhiều hơn đến khu vực, thể hiện sự có
mặt nhiều hơn tại Việt Nam nói riêng, khu vực nói chung. Chuyến thăm của Tổng
thống Pháp tới đây có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ trong quan hệ song
phương mà trong quan hệ với cả khu vực.
Trong chuyến
thăm, hai bên dự kiến sẽ rà soát, kiểm điểm và cụ thể hóa nội hàm hợp tác đặc
biệt, nội hàm về quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước.
Thứ nhất,
hai bên sẽ thúc đẩy và tăng cường hơn nữa quan hệ chính trị, trao đổi đoàn và
tiếp xúc cấp cao trong cả bình diện đa phương và song phương.
Thứ hai, đây
cũng là dịp hai bên rà soát và nâng cao hơn nữa hiệu quả các cơ chế hợp tác hiện
có giữa hai nước.
Thứ ba, chuyến
thăm là dịp thuận lợi để thúc đẩy các dự án giữa hai nước về hạ tầng cơ sở, chống
biến đổi khí hậu, về khoa học công nghệ, y tế, nông nghiệp…
Trong chuyến
thăm, hai bên dự kiện ký một số văn bản hợp tác mới giữa hai nước trong các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, khoa học công nghệ rồi tư pháp. Ngoài ra, đây cũng là dịp
để Pháp và Việt Nam cùng nhau trao đổi về các vấn đề quốc tế và khu vực mà hai
bên cùng quan tâm.
Chuyến thăm
Việt Nam của Tổng thống Pháp thể hiện thành công trong chính sách đối ngoại, hợp
tác và mở cửa của Việt Nam ngày càng sâu rộng ra khu vực và trên thế giới. Trong
những năm qua, khi chúng ta triển khai đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa thì đối ngoại Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn,
góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước, bảo vệ lãnh thổ đất nước, và nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đối ngoại ở đây là tổng hợp gồm đối
ngoại nhà nước, của nhân dân, các địa phương. Nhìn lại, chỉ trong hai năm gần
đây, tất cả các nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu chính phủ của năm
nước thành viên thường trực LHQ đã đến thăm Việt Nam. Từ Tổng thống, Thủ tướng
Nga; Chủ tịch, Tổng Bí thư Trung Quốc; Thủ tướng Anh; Tổng thống Mỹ và bây giờ
là Tổng thống Pháp. Điều đó chứng tỏ vai trò và vị thế của Việt Nam trong khu vực
cũng như trên trường quốc tế đã được các nước đánh giá cao, và đó là thành tựu
to lớn không thể phủ nhận của ngoại giao Việt Nam.
Triển vọng hợp
tác giữa hai nước trong thời gian tới là vô cùng tươi sáng. Thứ nhất, chuyến
thăm tạo ra cú hích và bước phát triển mới trong quan hệ hai nước. Vốn hai nước
đã có quan hệ truyền thống lâu đời, gắn bó về yếu tố lịch sử, văn hóa. Hai nước
đã tạo nền tảng rất vững chắc về pháp lý để mở rộng hợp tác trong thời gian tới
trên nhiều lĩnh vực. Quan hệ giữa nhân dân hai nước gắn bó chặt chẽ. Người Pháp
hiểu rõ về người Việt Nam. Người Việt Nam hiểu về người Pháp, chúng ta có cộng
đồng hơn 300 nghìn người Việt Nam tại Pháp. Giới trẻ Việt Nam có khoảng 7.000
sinh viên, thực tập sinh đang học tập, nghiên cứu tại Pháp. Tất cả những nhân tố
đó là những nhân tố tích cực thúc đẩy quan hệ hai nước trong tương lai. Thứ
hai, vai trò vị thế của Việt Nam ngày càng năng động trong ASEAN và tích cực hội
nhập quốc tế, là thành viên tích cực của Cộng đồng Pháp ngữ. Đặc biệt, Việt Nam
đã ký những hiệp định trao đổi mậu dịch tự do thế hệ mới và hội nhập vào Cộng đồng
kinh tế ASEAN thì chắc chắn thị trường của Việt Nam ngày càng hấp dẫn hơn với
các doanh nghiệp của Pháp. Chính trên những nền tảng đó, quan hệ của hai nước sẽ
ngày càng phát triển tốt đẹp hơn.
印度总理访越将翻开越印合作新篇章
09:01 |
值此越印即将迎来建交45周年(1972.1.7-2017.1.7)暨两国建立战略合作伙伴关系10周年(2007-2017)之际,应越南政府总理阮春福的邀请,印度总理纳伦德拉·莫迪(Narendra Modi)从9月2日至3日对越进行正式访问。
这是莫迪上任总理后首次访问越南,同时也是2001年至今第一位访问越南的印度总理。印度总理此访恰逢越印准备于2017年迎来建交45周年和两国建立战略合作伙伴关系10周年的重要时间节点。这是两国领导就双方关系现状进行评价,同时明确推动两国战略伙伴关系迈上新台阶的方向和措施。因此,此访将有重要的意义,翻开两国合作关系的新篇章。
越印两国悠久的传统友好关系起源于二十世纪初,并由胡志明主席与印度总理贾瓦哈拉尔·尼赫鲁(Jawaharlal Nehru)亲手缔造。两国在争取国家独立、民族解放时期以及经济社会发展事业中相互支持。两国关系于2007年提升为战略伙伴关系。
近十年来,两国战略伙伴关系呈现出前所未有的蓬勃发展态势。两国高级代表团互访频繁,增进了双方的政治互信,其中值得一提的是,越南国家主席张晋创、总书记阮富仲和政府总理阮晋勇分别于2011年、2013年和2014年对印度进行访问。越南-印度混合委员会、外长级政治磋商与战略对话、国防对话等合作机制效果明显,为促进两国多方面合作及双方在国际论坛上的密切配合作出贡献。
越印经济关系取得巨大进展,双边贸易额增加四倍,由2006年的10亿美元增至2015年的50亿美元,两国互访游客人数增加五倍,由2007年的2万人次增至2015年的12万人次。印度对越投资增加近两倍,由2007年的约2亿美元提升至2015年的5.7亿美元。
两国在国防安全领域的合作取得丰硕成果,特别是信息互换、训练培训以及军事装备供应等领域。同时,双方在科技、文化与教育培训等领域的合作取得长足进步。总之,越印合作关系取得巨大进展,为推动两国关系迈上新高度打下坚实基础。
越印战略伙伴关系前景明朗。他表示,越印关系具有坚实的基础,两国具有诸多相同之处,在战略上相向而行以及拥有高度的政治互信。另外,两国合作潜力巨大,都是世界上最活跃、发展最快的的两个经济体。
2017年两国迎来建交45周年和两国建立战略合作伙伴关系10周年。这将是双方回顾10年来两国战略伙伴关系的成长历程,并为未来10年两国关系的发展指明方向。
Chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Modi sẽ mở ra chương mới trong lịch sử quan hệ Việt Nam - Ấn Độ
09:01 |
Hướng tới kỷ niệm 45 năm ngày thiết lập
quan hệ ngoại giao (7/1/1972-7/1/2017) và 10 năm ngày thiết lập quan hệ Đối tác
Chiến lược (2007-2017) giữa Việt Nam và Ấn Độ, Thủ tướng nước Cộng hòa Ấn Độ
Narendra Modi sẽ có chuyến thăm chính thức đến Việt Nam từ ngày 2-3/9 theo lời
mời của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc. Đây là chuyến thăm chính
thức song phương đầu tiên của Thủ tướng Ấn Độ tới Việt Nam trong 15 năm qua.
Chuyến thăm sắp tới của Thủ tướng
Modi là chuyến thăm đầu tiên của một vị Thủ tướng Ấn Độ tới Việt Nam sau 15
năm, kể từ chuyến thăm của Thủ tướng Atal Bihari Vajpayee năm 2001. Đây là dịp
để lãnh đạo hai nước đánh giá những kết quả hợp tác trong thời gian qua, xác định
phương hướng và biện pháp nhằm đưa quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước lên
một tầm cao mới, sâu sắc và toàn diện hơn. Do vậy, chuyến thăm sẽ có ý nghĩa rất
quan trọng, mở ra một trang mới trong quan hệ hợp tác giữa hai nước.
Quan hệ Việt Nam-Ấn Độ là một mối
quan hệ lâu đời có nguồn gốc từ những trao đổi thương mại và tôn giáo từ hàng
ngàn năm trước, được khởi dựng bởi mối quan hệ cá nhân sâu sắc giữa các vị lãnh
đạo tiền bối như Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng Jawaharlan Nehru, được vun đắp
bởi sự đoàn kết gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau những lúc khó khăn nhất trong sự nghiệp
giải phóng dân tộc, bảo vệ nền độc lập và phát triển kinh tế-xã hội của hai nước.
Mối quan hệ trong sáng không một gợn mây giữa hai nước, như Cố Thủ tướng Phạm
Văn Đồng đánh giá, đã được nâng lên tầm quan hệ Đối tác Chiến lược năm 2007
trên cơ sở sự tương đồng về lợi ích chiến lược thực sự giữa hai nước.
Chưa đầy 10 năm qua, quan hệ đối tác
chiến lược giữa hai nước phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy. Sự tin cậy chính trị
giữa hai nước ngày càng được củng cố thông qua việc trao đổi thường xuyên các
chuyến thăm cấp cao, trong đó đáng chú ý là các chuyến thăm Ấn Độ của Chủ tịch
nước Trương Tấn Sang năm 2011, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng năm 2013, Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng năm 2014 và chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Ấn Độ Pranab
Mukharjee năm 2014. Các cơ chế hợp tác như Ủy ban hỗn hợp hai nước, Tham khảo
Chính trị và Đối thoại Chiến lược giữa hai Bộ ngoại giao, Đối thoại Quốc phòng
đã phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy hợp tác nhiều mặt và phối hợp giữa hai
nước trên các diễn đàn quốc tế.
Quan hệ kinh tế đã có những phát triển
đáng kể. Thương mại tăng gấp 5 lần từ 1 tỷ USD năm 2006 lên trên 5 tỷ USD năm
2015. Du lịch hai chiều tăng 6 lần từ 20.000 lượt người năm 2007 lên 120.000 lượt
người năm 2015. Đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam tăng gần gấp 3 lần, từ khoảng 200
triệu USD năm 2007 lên 570 triệu USD năm 2015.
Hai bên hợp tác rất hiệu quả trong
các lĩnh vực quốc phòng-an ninh, nhất là về chia sẻ thông tin, đào tạo huấn luyện,
cung cấp trang thiết bị. Hợp tác khoa học-công nghệ, văn hóa và giáo dục đào tạo
cũng có nhiều tiến bộ. Nhìn chung, quan hệ hợp tác Việt Nam-Ấn Độ đã đạt được
nhiều thành tựu trong thời gian qua, tạo nền tảng vững chắc cho việc nâng mối
quan hệ này lên một tầm cao hơn nữa.
Có nhiều lý do để tin tưởng vào triển
vọng tươi sáng trong quan hệ hợp tác giữa hai nước trong thời gian tới. Quan hệ
Việt-Ấn có một nền tảng vững chắc như tôi đã nói ở trên. Hai nước có nhiều điểm
tương đồng, sự song trùng về lợi ích chiến lược và có sự tin cậy chính trị cao
đối với nhau. Hai nước có rất nhiều tiềm năng, đang là hai nền kinh tế phát triển
năng động và nhanh nhất thế giới và đều đang tích cực cải cách mở cửa, nên đem
lại nhiều cơ hội hợp tác với nhau.
Năm 2017 sẽ là một mốc lớn đánh dấu
45 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và 10 năm Đối tác chiến lược giữa Việt Nam
và Ấn Độ. Đây sẽ là dịp để chúng ta nhìn lại sự trưởng thành của mối quan hệ đối
tác chiến lược giữa hai nước trong 10 năm qua và định hình mối quan hệ trong 10
năm tới, theo hướng xây dựng một mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện hơn
giữa hai nước.
洪森试图解释:我不是越南傀儡(第 2 期)
09:35 |
首先,洪森首相表示,“由于我不是越南人,我不能以越南语回复,我以柬语和英语回复”。
洪森当然不是越南人,这是谁都知晓的事实。难道越南网民不知道么?肯定不是。因此,洪森这样的目的是向柬埔寨人民解释的。洪森想撇清自己与越南的关系。但不要忘记了,洪森曾在越南留学,可以说一口流利的越南语。那么,洪森这么说是否变成画蛇添足了?
其二,洪森首相说,“我希望越南领导人能接受我的回复,而且要教育越南公民不要再干扰我”。
尊敬的洪森首相,越南政府一直以来教育越南公民遵守越南法律,并在国外是遵守本国的法律规定以及文化习俗。但是,首相先生也不要忘记了,你正在做出回应的环境是因特网上。因特网是相对开放的环境,如果首相先生愿意参与了该社交环境,那么你也要接受网络的这种特征。网络上的指责变成了“侵犯国家主权”,这至于吗?
洪森首相已经开放其脸书网页很久了,你并不是菜鸟或新手了。因此,你应该知道如何阻止其他人在你脸书网页上胡乱发言。这样的行为绝对话费不了首相先生宝贵的一分钟。但是,你仍然让这些“逆耳”评论出现在自己的网页上,然后借题发挥,小题大做,把脏水拨到越南政府头上。这样只能说明,你正在将越南网民变成你政治棋盘上的一颗棋子。但是,这种做法不易于搬起石头砸自己的脚。
柬埔寨在野党已多次利用一部分柬埔寨民众的“排越”思想已拉拢票数。但是,这样的行为都基于歪曲历史事实,伪造历史资料的手段。如果洪森首相采取同样的手段,这不易于往自己脸上吐痰。
不清楚这是否是洪森首相最后一次与越南网民“吵架”,最后一次解释自己并不是“越南的傀儡”,但可以肯定的是,这不是像洪森那样经验丰富的政治家应有的行为。
Ông Hun Sen lại cố giải thích: "Tôi không phải con rối của Việt Nam" (phần 2)
09:34 |
3 lần trong
một tháng ông Hun Sen muốn cố chứng minh mình "không phải con rối của Việt
Nam" để làm gì, nếu không phải nhằm mục đích kiếm phiếu như chính các nhà
phân tích Campuchia nhận định?
Chủ tịch Viện
nghiên cứu Chiến lược Campuchia (CISS) Vannarith Chheang nhận định trên BBC tiếng
Việt hôm 24/8:
“Trong quá
khứ, vị trí của đảng lãnh đạo Campuchia rất mạnh, nhưng giờ tôi nghĩ đảng cầm
quyền cũng phải dùng đến lá bài chủ nghĩa dân tộc.
Bởi vì kỳ bầu
cử sắp đến vào năm tới, và cuộc tổng tuyển cử 2018 sắp tới. Vì thế nó cũng thể
hiện chiến lược chính trị, bằng cách tăng cường chính sách dân tộc.”
Cảm nhận của
cá nhân người viết thì hơi hướng "bài Việt" đã thể hiện trong khẩu
khí phát biểu lần này của ông Hun Sen, loại trừ những giải thích không cần thiết
về những điều đương nhiên và không xứng tầm với cương vị Thủ tướng.
Một là:
"Để chắc chắn, tôi không phải người Việt Nam, vì vậy tôi không thể trả lời
cho bạn bằng tiếng Việt."
Câu giải
thích này dường như nhằm thanh minh với người dân Campuchia nhiều hơn, có lẽ là
với mong muốn đập tan những tin đồn không có thật trong dư luận được phe đối lập
đồn thổi. Nhưng nó có thể lại gây hiệu ứng ngược.
Phát biểu
như thế chỉ khiến người dân Campuchia tò mò xem ngài Thủ tướng có biết tiếng Việt
hay không. Họ chỉ cần gõ từ khóa "Thủ tướng Hun Sen nói tiếng Việt"
lên Google là có câu trả lời và nghe rõ ngài đã nói những gì.
Lúc đó người
ta lại có cớ để đồn thổi, thêu dệt.
Trong khi
đáng lẽ ra ông chỉ cần đáp bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, và có thể kèm tiếng
Anh nếu muốn. Nói thêm cho "chắc chắn" rằng Hun Sen không phải người
Việt rõ ràng là thừa mà lại đẩy mình vào thế bí.
Hai là:
"Tôi hy vọng chính phủ Việt Nam sẽ hiểu phản ứng của tôi với ý kiến này bằng
cách giáo dục người dân của mình không làm phiền tôi nữa."
Xin thưa Thủ
tướng Hun Sen, người viết chỉ thấy chính phủ Việt Nam giáo dục công dân của
mình tuân thủ hiến pháp và pháp luật Việt Nam, cũng như tuân thủ hiến pháp và
pháp luật nước sở tại khi đi ra nước ngoài cùng văn hóa, tập quán của quốc gia
đó.
Nhưng
internet là một không gian ảo toàn cầu, không ai có thể "quản lý" được
một cách tuyệt đối, ngài cũng thừa biết điều đó.
Trừ trường hợp
như Trung Quốc và Bắc Triều Tiên, Trung Quốc thì cấm dùng Facebook mà sử dụng mạng
xã hội của riêng họ để dễ kiểm soát. Còn Triều Tiên thì hạn chế cho dân tiếp
xúc với internet.
Chính sách
phát triển internet của Campuchia giống với phần còn lại của thế giới, thì ngài
Thủ tướng cũng phải vui vẻ chấp nhận "chín người mười ý" trên mạng xã
hội.
Do đó một
vài chuyện lời qua tiếng lại, đôi co trên Facebook mà bị coi là "xâm phạm
chủ quyền quốc gia" thì e ngài hơi quá lời.
Mạng xã hội
Facebook là một công cụ mang tính cá nhân, ngài là người "sành"
Facebook chắc không thể không biết cách loại những "khách không mời"
khỏi danh sách bạn bè.
Họ sẽ không
bao giờ xuất hiện trên "ngôi nhà Facebook" của ngài, không thể để lại
ý kiến trên tường nhà ngài.
Một việc
ngài tự làm được và mất không quá 1 phút cho những "khách không mời",
nhưng Thủ tướng Hun Sen vẫn để và đổ trách nhiệm này lên đầu chính phủ Việt Nam
liệu có thỏa đáng?
Điều này chỉ
khiến người viết thêm nghi vấn, rằng Thủ tướng Hun Sen vẫn âm thầm
"nuôi" các facebooker người Việt cho mục đích chính trị của mình.
Tuy nhiên nếu
điều này là sự thật, thì nó không khác nào hành động lấy đá tự ghè chân mình.
Đúng như nhà quan sát chính trị Ou Virak nhận xét:
"Những
ý kiến xuất hiện gần đây nhằm vào (lôi kéo) các cử tri thích chỉ trích Việt
Nam, đồng thời là nỗ lực để trung hòa một trong những vũ khí chính của phe đối
lập nhằm vào ông. Nhưng câu hỏi đặt ra là: Họ có tin ông không?"
Bởi lẽ tâm
lý bài Việt được phe đối lập khai thác bằng các thủ đoạn bịa đặt, xuyên tạc lịch
sử, ngụy tạo tài liệu.
Nếu ngài Thủ
tướng Hun Sen đi theo hướng này thì người viết tin rằng, chắc chắn ông sẽ thua,
vì nó chẳng khác nào một kẻ tự ngửa mặt lên Trời và nhổ nước miếng.
Người viết
không biết đây có phải lần cuối cùng Thủ tướng Hun Sen có thì giờ để đôi co qua
lại với một số người dùng Facebook người Việt không ưa ông hay không?
Không biết
đây đã phải lần cuối ông giải thích mình không phải con rối của Việt Nam hay những
điều đại loại như thế hay không?
Nhưng người
viết chắc chắn rằng, đó không phải một lựa chọn sáng suốt, không phải ứng xử xứng
tầm của một chính khách lão luyện, nếu không muốn nói là có phần ấu trĩ.
洪森试图解释:我不是越南傀儡(第一期)
09:33 |
菲律宾通讯社8月27日报道称,柬埔寨首相洪森在其脸书上发帖,回应一名越南网民有关柬埔寨东海立场的指责。
洪森在26日晚上发帖回应越南网民Nguyen Van Tai的评论。在回帖中,洪森表示:
“我赞赏你又懂柬语,又越语和英语。
由于我不是越南人,我不能以越南语回复,我以柬语和英语回复。
如果你认为东海问题不应该吸引柬埔寨和老挝介入,那是好事。
选择解决中越争端的方法是越南领导人的权利,要选择战争或和平之路是越南的权利。但我要跟你说,应该遵守你的承诺,就是在东海问题上,不应该涉及到老挝和柬埔寨。
我希望越南领导人能接受我的回复,而且要教育越南公民不要再干扰我。
因为过去也有些越南公民在我的脸书留言,对我和柬埔寨人民极不礼貌,我再强调我是柬埔寨领导人,国家有独立主权和领土完整,与包括越南在内的各国有平等的权利。
我要强调,我不是越南的傀儡,需要为越南的利益服务,而且我也不是越南的老板。我也不需要越南来服务柬埔寨的政治利益。中越之间在东海的领土争议,应该通过和平谈判的方式解决问题,这比通过战争方式解决问题要好得多,就像你在我的脸书上所提到的那样。”
这已经是洪森本月第三次公开回应越南网民的言论。第一次是8月1日,洪森回应一个指责自己“背叛越南”的越南网民说:“越南不是我的老板,谈何背叛?我所效忠的只是高棉民族。”第二次是8月25日,洪森在脸书上说,柬埔寨从未有因南海问题破坏东盟内部关系的行为。
为何洪森首相 - - 一国之领导与其他国家的网民在社交网上吵架呢?为何洪森首相多次强调“越南不是我的老板”?这有必要吗?如果没必要,为什么洪森首相还要这么做,他的目的是什么呢?
Hot (焦点)
-
胡志明是二十世纪越南革命杰出的马克思主义思想家。他老人家的思想是马克思列宁主义在符合越南的条件和历史背景基础上的运用、发展与创新,体现着时代精神及现代与当代世界的运动与发展趋势。 1 、胡志明思想、道德、风格体系的道德榜样。他老人家的思想合成了越南革命及革命之路的战略策...
-
为维护国家海岛主权,越南历代封建王朝都着重投资建设强大的水军力量。越南丁、李、陈、黎、阮等王朝的水军力量不断得到加强和完善。这支水军为捍卫祖国事业作出了巨大贡献,在各个阶段留下了历史烙印。 至今还收藏的古籍显示,越南历代封建王朝早已对黄沙群岛和长沙群岛确立主权、实施...
-
1954 年《日内瓦协议》签署之后,越南暂时被分成南北两方不同政治制度的政体。据此,越南北纬 17 度以南的领土(包括黄沙、长沙两群岛)由越南共和国政府管辖。根据《协议》规定,法国殖民者被迫撤离越南之后,西贡政权立即派遣海军力量接管黄沙、长沙两群岛并对其行使主权。与此同时,...
-
(VOVWORLD) - 越南伟大领袖胡志明主席的思想、道德、作风、革命生涯是越南全党、全民学习和实践胡志明道德榜样的生动和具有说服力的楷模。至今,越南开展学习和实践胡志明道德榜样运动已有 8 年并取得多项重要结果。 胡志明主席在其革命生涯中牺牲个人利益,为祖国和人...
-
越南的黄沙群岛位于东海(中国称南海)北边,处于北纬 15°45′ 至 17°15′ 、东经 110° 至 113° ,距越南广义省李山岛约 120 海里。黄沙群岛由 37 多个岛、洲、礁和沙滩组成,分为西面和东面两个群岛。东面为安永群岛(中国称宣德群岛),由 12 个岛、洲...
-
数十年来,中国人拿出大量书籍、资料和史料,企图证明从两千年前的汉朝起,中国人就发现了西沙和南沙(即越南的黄沙群岛和长沙群岛),从而说古代中国发现西沙南沙群岛就足够证明中国对西沙和南沙的不可争议的领土主权。据说,中国人最迟于唐宋发现南沙群岛至今,就一直在岛上及其海域从事生产活...
-
越南对黄沙、长沙两座群岛的主权不仅在越南古籍和古文献中有记载,而且还出现在西方航海家和传教士等的书籍、报纸、地图、日记、航路指南等外国资料中。这些资料描述黄沙、长沙“是越南中部海上的一块沙渚…”,这和越南同一历史时期资料和古地图描述的类似。法国 1936 年在印度支那建立的...
-
BDN - 位于东海边国土陆地呈 “S” 字形的越南,无形中拥有沿着国土走向三千公里海岸及依照 1982 年《联合国海洋法公约》从岸边向外延伸的辽阔海域。这意味着从越南 1982 年 11 月确定和公布的垂直基线算起往外延伸 200 海里宽的海域属越南的主权,被称作专属经济...
-
从十六、十七世纪至今,西方国家的轮船日益频繁来往于东海。他们来到这里,不只为了扩大贸易还为了传教和传播西方文化。在来往东海期间,西方航海家和传教士们以当时最现代的技术很详细地描述和绘画黄沙群岛和长沙群岛,以避免这两个群岛的礁石给来往的船舶造成危害。为此,他们很仔细地研究东海...
-
香港媒体最近透露中国在东海划分“新边界线”的海洋研究项目,为“资源研究”创造了条件,北京对这片海域的主权主张“增添了筹码”。这条新边界线是一条与囊括了蕴藏着丰富矿产和能源资源的东海海域九段线相吻合的实线,九段线内的海域就是北京声索主权的那片海域。 从国际法的角度来看实线...