Home » biendao
Thứ Bảy, 15 tháng 6, 2019
Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học biển
Theo đánh giá của Tổ chức Bảo tồn quốc tế, Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học biển lớn của thế giới, với nhiều kiểu hệ sinh thái, loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Hiện nay, chúng ta đã nghiên cứu, ghi nhận được 20 kiểu hệ sinh thái biển, điển hình như các hệ sinh thái: cửa sông ven biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, rạn san hô, thảm cỏ biển,… và 11 nghìn loài sinh vật cư trú; trong đó, nhiều hệ sinh thái đặc trưng, nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế cao.
Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách và biện pháp quyết liệt, nhằm bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học biển. Đến năm 2018, cả nước đã có 10 khu bảo tồn biển được thành lập và đi vào hoạt động, góp phần thiết thực bảo vệ các hệ sinh thái biển đặc thù, các loài sinh vật biển quý, hiếm, phát triển kinh tế biển gắn với đấu tranh bảo vệ chủ quyền, an ninh trong vùng biển đặc quyền kinh tế, phối hợp giải quyết tốt các vấn đề môi trường xuyên biên giới trong khu vực Biển Đông, v.v.
Bên cạnh kết quả đạt được, cơ chế, chính sách về bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học biển của nước ta chưa đồng bộ; công tác quản lý, khai thác các khu bảo tồn biển quan trọng của quốc gia và quốc tế chưa chặt chẽ, hiệu quả. Nhận thức, ý thức của người dân và cộng đồng về giữ gìn, bảo vệ đa dạng sinh học biển còn có mặt hạn chế. Việc khai thác tự do, tràn lan, tận diệt, chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế trước mắt đã làm phá vỡ các sinh cảnh tự nhiên, gây cạn kiệt, phá hủy các hệ sinh thái. Cùng với đó, ô nhiễm môi trường biển, đảo do tràn dầu, rác thải sinh hoạt, du lịch, biến đổi khí hậu,… đặc biệt việc cải tạo các khu rừng ngập mặn, đầm phá, bãi triều ven biển thành các vùng nuôi trồng thủy sản, cùng với quá trình đô thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng với tốc độ nhanh, quy mô lớn đã tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học biển.
Trước thực trạng đó, Nghị quyết 36-NQ/TW, ngày 22-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đã xác định mục tiêu: “quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt tối thiểu 6% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển tối thiểu bằng mức năm 2000”.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, trước hết, các cơ quan chức năng, cấp ủy, chính quyền địa phương và ngư dân ven biển, trên đảo cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với việc bảo tồn, phát triển sinh học biển theo quy định của Luật Đa dạng sinh học. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật để không chỉ tạo cơ chế thuận lợi, mà còn tăng cường quản lý, giám sát các hoạt động khai thác, bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học biển một cách hiệu quả. Hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế về bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên gắn với xây dựng, quảng bá thương hiệu, khai thác tiềm năng các loài đặc hữu và các kỳ quan sinh thái trong phát triển du lịch, kinh tế ven biển; tài nguyên, môi trường biển; tập trung vào các vùng biển sâu, biển xa; mở rộng diện tích, thành lập mới các khu vực bảo tồn biển trên cơ sở quy hoạch không gian biển quốc gia, chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học biển, phục hồi các hệ sinh thái. Cùng với đó, kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học biển với đa dạng hóa hình thức, biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, sự cố môi trường biển, ngăn chặn các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các sinh vật biển, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển nói riêng, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Hot (焦点)
-
胡志明是二十世纪越南革命杰出的马克思主义思想家。他老人家的思想是马克思列宁主义在符合越南的条件和历史背景基础上的运用、发展与创新,体现着时代精神及现代与当代世界的运动与发展趋势。 1 、胡志明思想、道德、风格体系的道德榜样。他老人家的思想合成了越南革命及革命之路的战略策...
-
为维护国家海岛主权,越南历代封建王朝都着重投资建设强大的水军力量。越南丁、李、陈、黎、阮等王朝的水军力量不断得到加强和完善。这支水军为捍卫祖国事业作出了巨大贡献,在各个阶段留下了历史烙印。 至今还收藏的古籍显示,越南历代封建王朝早已对黄沙群岛和长沙群岛确立主权、实施...
-
1954 年《日内瓦协议》签署之后,越南暂时被分成南北两方不同政治制度的政体。据此,越南北纬 17 度以南的领土(包括黄沙、长沙两群岛)由越南共和国政府管辖。根据《协议》规定,法国殖民者被迫撤离越南之后,西贡政权立即派遣海军力量接管黄沙、长沙两群岛并对其行使主权。与此同时,...
-
(VOVWORLD) - 越南伟大领袖胡志明主席的思想、道德、作风、革命生涯是越南全党、全民学习和实践胡志明道德榜样的生动和具有说服力的楷模。至今,越南开展学习和实践胡志明道德榜样运动已有 8 年并取得多项重要结果。 胡志明主席在其革命生涯中牺牲个人利益,为祖国和人...
-
越南的黄沙群岛位于东海(中国称南海)北边,处于北纬 15°45′ 至 17°15′ 、东经 110° 至 113° ,距越南广义省李山岛约 120 海里。黄沙群岛由 37 多个岛、洲、礁和沙滩组成,分为西面和东面两个群岛。东面为安永群岛(中国称宣德群岛),由 12 个岛、洲...
-
数十年来,中国人拿出大量书籍、资料和史料,企图证明从两千年前的汉朝起,中国人就发现了西沙和南沙(即越南的黄沙群岛和长沙群岛),从而说古代中国发现西沙南沙群岛就足够证明中国对西沙和南沙的不可争议的领土主权。据说,中国人最迟于唐宋发现南沙群岛至今,就一直在岛上及其海域从事生产活...
-
越南对黄沙、长沙两座群岛的主权不仅在越南古籍和古文献中有记载,而且还出现在西方航海家和传教士等的书籍、报纸、地图、日记、航路指南等外国资料中。这些资料描述黄沙、长沙“是越南中部海上的一块沙渚…”,这和越南同一历史时期资料和古地图描述的类似。法国 1936 年在印度支那建立的...
-
BDN - 位于东海边国土陆地呈 “S” 字形的越南,无形中拥有沿着国土走向三千公里海岸及依照 1982 年《联合国海洋法公约》从岸边向外延伸的辽阔海域。这意味着从越南 1982 年 11 月确定和公布的垂直基线算起往外延伸 200 海里宽的海域属越南的主权,被称作专属经济...
-
从十六、十七世纪至今,西方国家的轮船日益频繁来往于东海。他们来到这里,不只为了扩大贸易还为了传教和传播西方文化。在来往东海期间,西方航海家和传教士们以当时最现代的技术很详细地描述和绘画黄沙群岛和长沙群岛,以避免这两个群岛的礁石给来往的船舶造成危害。为此,他们很仔细地研究东海...
-
香港媒体最近透露中国在东海划分“新边界线”的海洋研究项目,为“资源研究”创造了条件,北京对这片海域的主权主张“增添了筹码”。这条新边界线是一条与囊括了蕴藏着丰富矿产和能源资源的东海海域九段线相吻合的实线,九段线内的海域就是北京声索主权的那片海域。 从国际法的角度来看实线...
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét