Home » biendao
Thứ Năm, 27 tháng 6, 2019
Biện pháp xây dựng lòng tin, ngăn chặn xung đột trên Biển Đông (phần 2)
Ba là, tăng cường khả năng hợp tác cùng phát triển trên một số lĩnh vực. Xu hướng hiện nay cho thấy, khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương đang và sẽ là động lực tăng trưởng kinh tế của thế giới trong thế kỷ XXI. Biển Đông nối liền Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương. Gần một nửa khối lượng vận chuyển hàng hóa toàn cầu đều đi qua eo biển Malacca ở phía tây nam Biển Đông. Biển Đông chắc chắn sẽ là một phần thiết yếu trong lợi ích chung toàn cầu. Nó đặt ra nhu cầu cho các nước phải tăng cường khả năng hợp tác cùng phát triển trên Biển Đông dù rằng đây là vùng biển đang có nhiều tranh chấp chủ quyền về biển, đảo. Cần phải nhận thấy, việc thừa nhận Biển Đông vừa có vấn đề lợi ích chung, vừa có vấn đề lãnh thổ, chủ quyền đã là một sự khởi đầu tốt. Sự diễn giải khác nhau về chủ quyền của các quốc gia có liên quan là điều không thể tránh khỏi. Quan trọng là nhìn nhận thực tế về điều này chính là bước khởi đầu cần thiết để giảm bớt những căng thẳng.
Do những thay đổi và sự phức tạp của lịch sử và luật pháp quốc tế, việc phán xét quyền sở hữu chính xác đối với các vùng lãnh hải, các thực thể đảo và các nguồn tài nguyên dưới đại dương và đáy biển là vô cùng khó khăn. Không một quốc gia hay thể chế nào có thể áp đặt giải pháp riêng rẽ mà cần phải có những giải pháp chung mang tính chia sẻ. Đây được xem là cơ sở hình thành quan điểm hợp tác cùng phát triển ở Biển Đông trên cơ sở lợi ích chung cho các quốc gia có liên quan ở vùng biển này.
Những năm gần đây, thực hiện hợp tác cùng phát triển trên biển là mô hình được nhắc tới khá nhiều từ các bên, được cho là khả thi nhất đối với các bên trong giải quyết tranh chấp ở Biển Đông. Mô hình này đặt ra giải pháp phân định biển hoặc cùng nhau khai thác nguồn tài nguyên tại Biển Đông. Hợp tác cùng phát triển không phải là ý tưởng mới trong giải quyết các tranh chấp biển trên thế giới. Về đại thể, đó là một thỏa thuận giữa các quốc gia liên quan, nhằm chia sẻ tài nguyên trên các vùng biển chồng lấn. Cơ sở của các thỏa thuận này chính là chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán trên các vùng biển của quốc gia theo quy định của luật pháp quốc tế. Tuy nhiên, thỏa thuận về khai thác chung phải được coi là giải pháp tạm thời nhằm giảm xung đột giữa các bên tranh chấp và chỉ nhằm mục đích phát triển nguồn tài nguyên, tuyệt đối không được làm ảnh hưởng tới yêu sách về chủ quyền lãnh thổ cũng như các quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển.
Trên thực tế, tại khu vực Biển Đông cũng đã có nhiều hiệp định phân định biển được ký kết trên tinh thần hợp tác cùng phát triển. Việt Nam đã tiến hành phân định biển với hầu hết các nước liên quan. Trong đó có thể kể tới Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc, Hiệp định phân định biển giữa Việt Nam với Thái Lan trong vịnh Thái Lan, Hiệp định về vùng nước lịch sử giữa Việt Nam với Campuchia, Hiệp định phân định thềm lục địa giữa Việt Nam và Indonesia, Thỏa thuận khai thác chung Việt Nam - Malaysia …Tuy nhiên, vấn đề phân định biển không phải ở khu vực nào cũng có thể tiến hành một cách dễ dàng vì gặp phải khó khăn trong vấn đề giải quyết chủ quyền. Vì thế, một giải pháp dễ chấp nhận hơn là các bên tranh chấp cùng hợp tác cùng phát triển vùng biển này trên cơ sở các bên cùng có lợi.
Đã có nhiều đề nghị cho phương án hợp tác cùng phát triển trên vùng biển có tranh chấp này. Các quốc gia hữu quan nên áp dụng các biện pháp hòa bình và đưa ra tuyên bố chủ quyền về biển đảo phù hợp với những quy định của UNCLOS 1982 và các vùng biển chồng lấn cần tiến hành đàm phán để xác định rõ. Như vậy, nó sẽ góp phần làm giảm nguy cơ gây bất ổn và bảo đảm môi trường hòa bình, tự do hàng hải trên Biển Đông. Thực tiễn luật pháp quốc tế cho thấy, một khi các vùng biển chồng lấn chưa được xác định, UNCLOS yêu cầu các nước liên quan tiến hành các bước đàm phán trực tiếp để dàn xếp tạm thời, có thể bao gồm các thỏa thuận cùng nhau phát triển thủy, hải sản hoặc cùng nhau khai thác các nguồn tài nguyên như dầu mỏ và khí đốt.
Bốn là, thực hiện nghiêm túc quy định của luật pháp quốc tế, luật biển quốc tế và các thỏa thuận khu vực. Tranh chấp chủ quyền biển đảo ở Biển Đông hàm chứa nhiều vấn đề, trong đó có một số vấn đề về cạnh tranh địa chiến lược và địa quân sự xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan liên quan đến nhiều nước và nó có nguy cơ để lại hệ lụy mang tính toàn cầu. Do đó, cần có những cơ chế và giải pháp mang tính toàn cầu và thời hạn thực hiện chúng dài hay ngắn tùy thuộc vào từng vấn đề cụ thể cần giải quyết.
Tuy nhiên, những khó khăn, căng thẳng phức tạp và nguy cơ dễ dẫn đến xung đột, chiến tranh ở Biển Đông trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi các quốc gia trong khu vực trước hết phải tuân thủ nghiêm các quy định của hệ thống luật pháp quốc tế, luật Biển quốc tế và các cam kết ở khu vực như DOC, TAC... Vì bỏ qua những thể chế này, không duy trì nó thì Biển Đông chẳng khác gì một khu vực “vô chính phủ” mà ở đó “mạnh ai nấy được”, dễ xảy ra cảnh “đầu rơi, máu chảy”.
Hot (焦点)
-
胡志明是二十世纪越南革命杰出的马克思主义思想家。他老人家的思想是马克思列宁主义在符合越南的条件和历史背景基础上的运用、发展与创新,体现着时代精神及现代与当代世界的运动与发展趋势。 1 、胡志明思想、道德、风格体系的道德榜样。他老人家的思想合成了越南革命及革命之路的战略策...
-
为维护国家海岛主权,越南历代封建王朝都着重投资建设强大的水军力量。越南丁、李、陈、黎、阮等王朝的水军力量不断得到加强和完善。这支水军为捍卫祖国事业作出了巨大贡献,在各个阶段留下了历史烙印。 至今还收藏的古籍显示,越南历代封建王朝早已对黄沙群岛和长沙群岛确立主权、实施...
-
1954 年《日内瓦协议》签署之后,越南暂时被分成南北两方不同政治制度的政体。据此,越南北纬 17 度以南的领土(包括黄沙、长沙两群岛)由越南共和国政府管辖。根据《协议》规定,法国殖民者被迫撤离越南之后,西贡政权立即派遣海军力量接管黄沙、长沙两群岛并对其行使主权。与此同时,...
-
(VOVWORLD) - 越南伟大领袖胡志明主席的思想、道德、作风、革命生涯是越南全党、全民学习和实践胡志明道德榜样的生动和具有说服力的楷模。至今,越南开展学习和实践胡志明道德榜样运动已有 8 年并取得多项重要结果。 胡志明主席在其革命生涯中牺牲个人利益,为祖国和人...
-
越南的黄沙群岛位于东海(中国称南海)北边,处于北纬 15°45′ 至 17°15′ 、东经 110° 至 113° ,距越南广义省李山岛约 120 海里。黄沙群岛由 37 多个岛、洲、礁和沙滩组成,分为西面和东面两个群岛。东面为安永群岛(中国称宣德群岛),由 12 个岛、洲...
-
数十年来,中国人拿出大量书籍、资料和史料,企图证明从两千年前的汉朝起,中国人就发现了西沙和南沙(即越南的黄沙群岛和长沙群岛),从而说古代中国发现西沙南沙群岛就足够证明中国对西沙和南沙的不可争议的领土主权。据说,中国人最迟于唐宋发现南沙群岛至今,就一直在岛上及其海域从事生产活...
-
越南对黄沙、长沙两座群岛的主权不仅在越南古籍和古文献中有记载,而且还出现在西方航海家和传教士等的书籍、报纸、地图、日记、航路指南等外国资料中。这些资料描述黄沙、长沙“是越南中部海上的一块沙渚…”,这和越南同一历史时期资料和古地图描述的类似。法国 1936 年在印度支那建立的...
-
BDN - 位于东海边国土陆地呈 “S” 字形的越南,无形中拥有沿着国土走向三千公里海岸及依照 1982 年《联合国海洋法公约》从岸边向外延伸的辽阔海域。这意味着从越南 1982 年 11 月确定和公布的垂直基线算起往外延伸 200 海里宽的海域属越南的主权,被称作专属经济...
-
从十六、十七世纪至今,西方国家的轮船日益频繁来往于东海。他们来到这里,不只为了扩大贸易还为了传教和传播西方文化。在来往东海期间,西方航海家和传教士们以当时最现代的技术很详细地描述和绘画黄沙群岛和长沙群岛,以避免这两个群岛的礁石给来往的船舶造成危害。为此,他们很仔细地研究东海...
-
香港媒体最近透露中国在东海划分“新边界线”的海洋研究项目,为“资源研究”创造了条件,北京对这片海域的主权主张“增添了筹码”。这条新边界线是一条与囊括了蕴藏着丰富矿产和能源资源的东海海域九段线相吻合的实线,九段线内的海域就是北京声索主权的那片海域。 从国际法的角度来看实线...
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét